Bế quan tỏa cảng là gì? Giải thích ý nghĩa, nguồn gốc chi tiết
Bế quan tỏa cảng là gì?

Để biết bế quan tỏa cảng là gì, Nghệ ngữ sẽ giải thích từng từ cho bạn nhé: “Bế quan tỏa cảng” là một thành ngữ Hán – Việt, trong đó:
- Bế (閉): nghĩa là đóng lại, khép kín.
- Quan (關): nghĩa là cửa ải, biên giới.
- Tỏa (鎖): nghĩa là khóa, phong tỏa.
- Cảng (港): nghĩa là bến cảng, nơi tàu thuyền ra vào.
Ghép lại, “bế quan tỏa cảng” có nghĩa là đóng cửa biên giới và phong tỏa cảng biển, ngăn không cho nước ngoài giao thương hoặc ra vào lãnh thổ.
Hiểu đơn giản, đây là chính sách cô lập đất nước, ngừng trao đổi buôn bán, văn hóa và thông tin với thế giới bên ngoài.
Bế quan tỏa cảng có nghĩa gốc và nghĩa hiện đại là gì?

Để hiểu rõ hơn về nghĩa của từ này, Nghệ ngữ sẽ dẫn lại lịch sử để bạn đọc tham khảo.
Trong lịch sử, bế quan tỏa cảng là chính sách từng được nhiều quốc gia châu Á áp dụng trong các thế kỷ XVII–XIX như Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên và Việt Nam.
Tại Việt Nam, chính sách này nổi bật nhất dưới triều Nguyễn, đặc biệt thời vua Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức.
Mục đích của triều đình khi bế quan tỏa cảng là:
- Ngăn chặn ảnh hưởng của phương Tây, đặc biệt là Thiên Chúa giáo.
- Bảo vệ văn hóa truyền thống và chủ quyền quốc gia.
- Tránh nguy cơ xâm lược hoặc áp đặt tư tưởng ngoại lai.
Hiện nay, bế quan tỏa cảng còn có nghĩa mở rộng trong hiện đại. Cụ thể, chính sách này không còn được dùng để chỉ chính sách quốc gia, mà thường được sử dụng với nghĩa bóng để mô tả sự khép kín, cô lập hoặc bảo thủ.
Ví dụ:
- Công ty đó bế quan tỏa cảng, không chịu học hỏi xu hướng mới.
- Anh ta sống kiểu bế quan tỏa cảng, không muốn tiếp xúc với ai.
Trong các trường hợp này, “bế quan tỏa cảng” mang nghĩa ẩn dụ, chỉ thái độ đóng kín, ngại thay đổi hoặc thiếu giao lưu – trái ngược với tinh thần mở cửa, hội nhập và phát triển.
Từ đồng nghĩa và trái nghĩa với bế quan tỏa cảng
Theo nghĩa ở trên thì từ đồng nghĩa của bế quan tỏa cảng là:
- đóng cửa
- cô lập
- khép kín.
Từ trái nghĩa là:
- mở cửa
- hội nhập
- giao lưu
- hợp tác
Kết lại, bạn đọc nhớ cho bế quan tỏa cảng là cụm từ Hán – Việt có nghĩa là đóng cửa biên giới và cảng biển, ngăn giao thương với bên ngoài. Ban đầu, đây là chính sách lịch sử nhằm bảo vệ quốc gia, nhưng về sau lại trở thành biểu tượng của sự cô lập và trì trệ.
Xem thêm:
Viết bởi www.nghengu.vn
Ý kiến bạn đọc
Bài viết xem nhiều
-
Trí phải hay chí phải, trí khí hay chí khí, trí lớn hay chí lớn?
-
Thư kí hay thư ký đúng chính tả? Nên viết y hay i phù hợp?
-
Nói lịu hay nói liệu hay nói nhịu mới là từ viết đúng chính tả?
-
Trả vờ hay giả vờ, trả tiền hay giả tiền, trả nợ hay giả nợ?
-
Lửng thửng hay lững thững, lửng lơ hay lững lơ viết đúng?
-
Anh em trí cốt hay chí cốt, bạn trí cốt hay bạn chí cốt?
-
Nắc là gì? Tiếng lóng này có nghĩa như thế nào?
-
Song bên cạnh đó hay xong bên cạnh đó mới đúng?
-
Ký lô hay kí lô, nặng ký hay nặng kí? Nên viết i hay y?
-
Chọc lét hay chọc léc, thọc lét hay thọc léc, cù lét hay cù léc?
-
Lĩnh hay lãnh? Lĩnh lương hay lãnh lương, lĩnh hội hay lãnh hội?