Từ điển tiếng miền Tây cho bạn đọc 3 miền

Thứ ba - 11/03/2025 03:36

Tiếng miền Tây Nam bộ giàu hình ảnh, dễ hiểu, mộc mạc, gần gũi. Cùng Nghệ ngữ tìm hiểu về phương ngữ miền Tây ngay bài viết sau nhé!

tieng mien tay

 

Những từ tiếng miền Tây mộc mạc, chân chất


Người miền Tây gắn bó với sông nước, có lẽ vì vậy mà phương ngữ miền Tây mang hình ảnh, dáng dấp của những con rạch, cây lục bình, mái chèo... Bên cạnh đó, tiếng nói của người miền Tây mộc mạc, thiệt tình như chính con người nơi đây.
 

  • Mần ăn kiểu nước nhảy: Không bền vững, kiên định

  • Buông dầm cầm chèo: Tháo vát, linh hoạt

  • Ăn như xáng múc, làm như lục bình trôi: Siêng ăn, biếng làm

  • Lội bộ: Đi bộ

  • Chìm xuống: Cho qua việc gì đó, giấu kín

  • Bự tổ chảng, bự chà bá: Rất  to lớn

  • Mèn đéc ơi, chèn ơi: Trời ơi

  • Nghen/hen: Nha

  • Hôn, phớ hôn: Không, phải không

  • “hôn”, “phớ hôn”: không, phải không (dùng để hỏi)

  • Bận: Mặc (bận quần áo)

  • Xa mút chỉ cà tha: Rất xa

  • Hằm bà lằng xá bấu: Lộn xộn, không theo quy tắc nào

  • Thấy mắc gớm: Chê

  • Chưa chín hung: Chưa chín lắm

  • Huốc: Qua lượt, mất lượt

  • Bang bang: Đi hiên ngang không có mục đích

  • Đía: Lươn lẹo, không thật thà

  • Rề rề: Chậm chạp

  • Chưng hửng: Hụt hẫng

  • Cái củng: Cái chân váy

  • Miết: Lặp lại hoài

  • Đâm bang, đâm xuồng lủng: Nói chuyện lạc đề

  • Tới nái/ tới bến: Vui quá mức

  • Ăn tơ ni: Bỏ áo vào quần

  • Quận: Lượt

  • Bầy hầy: Không gọn gàng
     

Bảng từ địa phương miền Tây phổ biến

tu dia phuong mien tay



Dưới đây, chuyên mục Tin từ xứ Nghệ tổng hợp những từ địa phương miền Tây phổ biến nhất theo bảng để bạn đọc tiện tham khảo.
 

Tiếng miền Bắc

Tiếng miền Tây

bát

chén

bát

cốc

ly

nóng

nực

bức

nóng

phố

đường

đường

lộ

bao

bọc

hàng

quán

kỳ

ngộ

to

lớn

lớn

bự

chậm

trễ

đau

nhức

ảnh

hình

bếp

đồng

ruộng

bùn

sình

ươn

sình

chăn

mền

hát

ca

mắng

quát

mắng

la

ngõ/ngách

hẻm

thuê

mướn

gầy

ốm

ốm/bệnh

bịnh

mãi

riết/miết

thối

hôi

vở

tập

thừa

đùa

giỡn

chút

làng

xóm

nhỏ

chớp

nháy

nhìn

ngó

bổ

nhào

lộn

nhào

nhầm

lộn

mau

lẹ

bơi

lội

tàu

xe

thuyền

ghe

kiêng

kỵ

không hợp

kỵ

buồn

rầu

bút

viết

kênh

rạch

kênh

kinh

tầng

lầu

xuyên

thấu

đợi

chờ

 

Một số ngôn ngữ người miền Tây khác


Tiếng miền Nam, tiếng miền Tây rất ngọt ngào, dễ nghe, tuy nhiên nếu nghe lần đầu bạn cứ ngỡ họ nói ngọng. Ví dụ như sau:
 

Tiếng miền Bắc

Người miền Tây nói

vào

dzô

ra

ga (gia)

quý hóa

wý wá

đánh/uýnh

wuánh/wuýnh

với

dzới

không

hông/hổng

tay

tai

(số) sáu

(số) sáo

đáy

đái

diệu

gượu

chạy mất/vọt

dzọt

 

3. So sánh ngôn ngữ miền Tây với các vùng miền

ngon ngu mien tay



Ở bài viết trước, chúng tôi đã giới thiệu tiếng Huế, tiếng Quảng Nam, tiếng Quảng Trị... Ở đó chúng ta thấy nhiều từ ngữ tương đồng các vùng miền này. Còn ngôn ngữ miền Tây thì sao? Hãy cùng xem nhé!
 

Từ phổ thông

Tiếng miền Tây

hoa

bông

hoa

huê

nhất

nhứt

cả

hai

cảnh

kiểng


Hoặc trong cách gọi cây, gọi thú vật người miền Tây cũng có cách gọi đặc biệt hơn:
 

Tiếng phổ thông

Phương ngữ miền Tây

ngô

bắp

lạc (đậu)

đậu phộng

-

đậu bắp

-

đậu rồng

đỗ

đậu

củ đậu

củ sắn

củ sắn

củ khoai mì

mướp đắng

khổ qua

quất

tắc/hạnh

quả trứng gà

lê-ki-ma

ngan

vịt xiêm

lợn

heo

trứng vịt trứng gà

hột vịt hột gà

vịt trời

le le

 

Tìm hiểu ngôn ngữ người miền Tây qua cách gọi, xưng hô


Tiếng Việt mỗi vùng miền có một đặc trưng riêng, tiếng Bình Định khó nghe nhưng nghe rồi thì dễ ghiền, tiếng miền Tây nhẹ nhàng, ấm áp qua cách xưng hô, gọi tên...
 

Tiếng phổ thông

Tiếng miền Tây

chén

tách

cái muôi hay cái môi

dzá, cái vá

xẻng

dzá (lại dzá ?)

đĩa

dĩa

chè

trà

thìa

muỗng

túi

bịch

đầy ắp

khẳm

ngựa

tôi

tui

anh ấy

ảnh

chị ấy

chỉ

ông ấy

ổng

bà ấy

bả

ông ấy

ổng

cậu ấy

cẩu

thằng ấy

thẳng

hôm ấy

hổm

này

mẹ

bố

ba/cha

chân

chưng

lỡ/nhỡ

hụt

đái

tiểu

lon

rán

chiên

thích

khoái

nhang

hương

nến

đèn cầy

làm

mần

một mình

mình ên

tiết

huyết

buốt

giá

màn

mùng

mùng

mồng (xem thêm mùng hay mồng)

mào

mồng

cân

ký, cân

ao

đìa

bể

hồ

tóm

bắt

xơi

xực

bợp

bụp

đút

nhét

váy

củng

dạ dày

bao tử

chính

chánh

ủi

nghìn

ngàn

abc (a bờ cờ)

abc (a bê xê)

đỗ

đậu

tàu hỏa

xe lửa

xe ôtô

xe hơi

máy bay

phi cơ

mép (bên)

ngọn

đọt

béo

mập

thối

thúi

thối

thồi

bao nhiêu

bi nhiêu

thẳng tắp

thẳng băng

xe khách

xe đò

ngon (ăn/uống)

bắt

chiêm bao

mớ

(nguyên)

rặt

thái

xắt

(rất) nhiều

bộn

đầy/nhiều

nhóc

mém

chộp giật

chụp giựt

chứ

chớ

đấy

đó

(như in)

mài mại

xả

xổ

bận rộn

mắc kẹt

mất công

mắc công

bị sao

mắc chứng

đắt

mắc

giăng

mắc

kiếm/lấy

dớt

kính

kiếng

gương

kiếng

quý

qưới

nhân

nhơn

nhân

nhưng

chân

chơn

chân

chưng

im lặng

thing

tính

tánh

mão

sinh

sanh

ầm ầm

rần rần

lệnh

lịnh

nhạt nhẽo

lảng

trộn

ngào/nhào

to lớn

tổ chảng

to lớn

cành xì nái

cực kỳ/tuyệt

bá cháy

lung tung

tầm xàm bá láp

(giống) như đúc

y chang

xích

sên / xên?

lốp xe

vỏ xe

săm

ruột

hợp

hạp

thư

thơ

gửi

gởi

xoay mặt

xây mặt/day mặt

trốn

núp

đọc chệch

nói trại bẹ

(lềnh bềnh)

lềnh khên

dưới thời

dưới trào

tiếc

uổng

chiều

bề

bệnh viện

nhà thương

cấp cứu

cứu thương

thảo cầm viên

sở thú

sâu hoắm

sau hóm

nổi da gà

rởn gai ốc

bóng

banh

đoạn

khúc

rẽ

cua

bên phải

bên mặt

ngắn

vắn

thu

thâu

mồ

mả

nghêng

nghing

kế

kề

may mắn

hên

không may

xui


Ở trên là những từ tiếng miền Tây do tiếng Nghệ tổng hợp lại. Bạn đọc có góp ý khác hãy để lại bình luận hoặc nhắn tin qua Facebook tiếng Nghệ nha!

Tổng hợp bởi www.nghengu.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu

  Ý kiến bạn đọc

.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây