Từ điển tiếng Quảng Trị cho người ngoài tỉnh
Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ nên tiếng Quảng Trị có rất nhiều điểm tương đồng với tiếng Nghệ. Bài viết sau là trọn bộ từ điển tiếng nói của người Quảng Trị. Tìm hiểu chi tiết ngay!

Từ điển tiếng Quảng Trị vần A, B, C
Nếu so sánh từ điển tiếng Nghệ An với từ điển tiếng Quảng Trị sẽ thấy rất nhiều tương đồng như: ẩ, ba trợn, bấp... Dưới đây là thông tin chi tiết:
-
Ả = Chỉ về phái nữ, Ả chỉ về người chị
-
Ăn chùng = Ăn vụng
-
Ăn kỵ = ăn giỗ
-
Ba gai = Hổ hào mất dạy
-
Ba lơn = Đùa giỡn ( Nói ba lơn = nói giỡn chơi cho vui )
-
Ba trợn = Hỗn hào
-
Ba trợn = ngỗ ngáo
-
Bàn chi = thứ gì "bàn chi" mi cũng cho vào mỏ hết...
-
Băn hăn bó hó = Nhăn nhó khó chịu
-
Bành xành = gần như vô duyên, thiếu tế nhị.
-
Bấp = vấp
-
Bấp lộ mô mà bổ va trọ cảy trôốc hung rứa ? = Đụng chỗ nào mà té sưng đầu nhiều vậy ?
-
Béc /pheng = Banh ra
-
Beéng = Bánh
-
Bẹp = âm đạo (bẹp tiếng Nghệ An là chỉ con gái nói chung)
-
Bịn tay = vịn tay vào...
-
Bính = Bí ( Bính ngô = bí ngô )
-
Bọ = Cha ( Bọ mi = Cha mày, giống với tiếng bọ trong tiếng Nghệ)
-
Bổ = Ngã (Bổ trữa cươi = té ngã giữa sân ) tương tự tiếng Huế và tiếng Nghệ.
-
Bợ = Vịnh tay vào một vật nào đó
-
Bơ đọa = làm vậy bơ đọa ( làm vậy rất mệt )
-
Bờ hớ = Vô duyên ( nói chuyện bớ hớ )
-
Bo trôốc = Gội đầu
-
Bợ = vịn
-
Bợc = bờ = trên bờ sát mép nước
-
Bơng = Bưng ( Bơng lên = bưng lên, đỡ lên)
-
Bóng = chụp bóng ( Chụp hình, chụp ảnh )
-
Bưa bưa / vừa vừa = Tạm đủ rồi
-
Bựa chừ = Mấy bữa nay
-
Bựa ni = Ngày hôm nay
-
Bựa trưa, bựa chiều, bựa túi = buổi trưa, buổi chiều, buổi tối.
-
Búi = Búi lắm ( rối lắm ) hiểu khác búi tóc
-
Bui = Vui
-
Bui hung = Vui lắm
-
Bun = nhiều lắm (đầy bun = đầy lắm )
-
Bun = đầy, vun lên…
-
Cá dét = Cá chệch (Loại cá sống dưới bùn độ ẩm cao chỉ cần ít nước nước, giống con lươn, cá chạch, cá kèo nhưng ngắn hơn)
-
Cá Đô = cá lóc, cá quả
-
Cá lóc = Cá quả nhỏ
-
Cá lòng tong = bầy lóc mở đẻ (cá ròng ròng )
-
Cá tràu = Cá quả lớn
-
Cá tràu = gọi là cá lóc lớn
-
Cá trợn = gọi cá lóc nhỏ
-
Cái cẳng = cái chân
-
Cái mỏ = cái miệng
-
Cại say cung = Phản biện không đâu vào đâu cả, lý lẽ không vững vàng nhưng cho là mình đúng
-
Cải Trốôc = gãi đầu
-
Câm mỏ = ngậm miệng
-
Cẳng = Chân ( Chân tay )
-
Cào vôồng lôông sắn = lên luống để trồng khoai mì ( sắn )
-
Cấp mỏ = Ngậm miệng
-
Cắt ló = gặt lúa
-
Cáu = nỗi giận
-
Cấy = Cái ( Cấy mui = cái môi, chỉ về đôi môi )
-
Cảy = Sưng
-
Cấy = cái (từ cấy tiếng Nghệ có nhiều nghĩa hơn)
-
Cấy = Vợ (Cấy dôông tui = vợ chồng tôi )
-
Cấy bường = cái bình uống nước
-
Cấy chinh = cái chân
-
Cấy cụi = cái tủ đựng chén bát hay các vật dụng khác
-
Cấy dần = Dụng cụ lao động nghề nông ( Dần, sàng, nẻn, nôống, trẹt...)
-
Cấy đọi = cái tô
-
Cấy đôn = Bồ chứa lúa nghĩa khác là
-
Cấy đôn = Nghĩa khác ghế ngồi của nhà khá giả
-
Cấy đôn to cợ 3x3x3m vách=khung tre ,rơm , đất sét, cứt trâu... cựa được chặn nhiều tấm ván ngang... đổ ló vô đầy đến mô chặn từng tấm đến đó.
-
Cấy kẹng = Cái cánh của" chim , ngỗng, gà, vịt…
-
Cấy kéng = Chỉ cánh tay con người.
-
Cấy ngoài roọng = Cấy ngoài ruộng
-
Cấy ni bộn tiền đó = cái này nhiều tiền lắm
-
Cấy nục kiềng (ông núc) = chỉ cái kiềng ở quê thường dùng để nồi lên nấu ăn
-
Cấy rạ = Cái rựa ( dùng chặt cây )
-
Cấy tra = gác gỗ
-
Cấy tra = ở ngay căn giữa phía trên sát trần nhà để đựng lúa chống lụt
-
Cấy tréec = Cái om đất nhỏ
-
Ceng = Canh ( Nấu ceng = nấu canh )
-
Chạc = Dây ( đứt chạc = đứt dây)
-
Chạc đa cũ trối = Ăn nói không đâu vào đâu
-
Chạc nịu = Sợ dây thun
-
Chàng bếp = Giàn tre làm trên bếp rơm. bếp củi, chứa các vật dụng làm bếp
-
Chàng hảng = dạng hai chân ra
-
Chặng mẻn = Một đoạn nữa (- Chợ Diên sanh xa gần đây chị? - Chặng mẻn )
-
Chạng vạng = Buổi chiều tối
-
Chao = đưa qua đưa lại ( chao cho sạch cát trong thúng )
-
Chảu = Đẹp ( Con cái nhà ai "chảu" xinh quá )
-
Chạy dọi = chạy theo, đuổi theo
-
Chèng rèng = Làm phiền ( Đừng chẻnh rẻng nữa )
-
Cheng veng = Băn khoăn
-
Chết trôi = Chết nước
-
Chi rứa = ( Gì vậy ) Làm chi rứa
-
Chồ = ( Bồ chứa lúa )
-
Chộ = Thấy ( Chộ rồi = thấy rồi )
-
Chộ đàng = thấy đường
-
Chó lủm = Chó ăn,
-
Chỗ nớ nờ = Chỗ này này
-
Cho tui chạc địu = Cho tôi sợi dây thun
-
Chọi = Ném ( Chọi đất = ném đất )
-
Chờng = giường ngủ
-
Chôổng môông = Chỏng mông...
-
Chự = giữ
-
Chứ chừ khi mô? = Chứ lúc nào?
-
Chừ mi phải đi = Bây giờ mày phải đi...
-
Chựa khôông ngạ = Chữa không nỗi
-
Chưn = Chân
-
Chút mẻn = Chút nữa
-
Cộ = Đồ cũ = đồ cổ
-
Cọc = nóng nảy (cọc cằn) mi làm răng mà cọc rứa
-
Côi = Trên ( Côi nớ = Trên kia )
-
Côi trôôc mọc cục kẻn= trên đầu mọc nhọt
-
Cơn = Cây ( Cơn này cao lắm, Cây này cao lắm )
-
Con cấy = Chỉ cô gái
-
Con đam = Cua đồng
-
Con lứa = Chỉ cô gái mới lớn)
-
Còn lưa = vẫn còn
-
Còn ròi = Con ruồi
-
Con troi = Con giòi
-
Cú = Gõ ( Gõ lên đầu )
-
Củ sắn = củ khoai mì
-
Cựa = Cửa ( Dà cựa = nhà cửa )
-
Cục = Viên, Nắm ( Cục xôi = nắm xôi, cục đá = viên đá )
-
Cực hung = Khổ lắm
-
Cục ken nơi mắt = mắt có ghèn
-
Cùn = mòn chỉ vật sắc hoặc nhọn bì tà đầu không còn sắc bén như ban đầu nữa.
-
Cươi = (Sân phía trước nhà)
-
Cúp trốôc - hớt tóc
>>>Xem thêm:
Một số từ tiếng người Quảng Trị vần D, Đ

Tiếng địa phương Quảng Trị cũng rất thú vị, có rất nhiều từ mới mà có lẽ bạn đọc ngoài tỉnh mới chỉ nghe lần đầu thôi:
-
Dà = Nhà ( Dà cựa = nhà cửa )
-
Đạ chận = Hả giận được phần nào bực bội
-
Dác / giác giớn = Làm biếng ( Dác mần lắm = làm biếng lắm )
-
Dắc = dẫn đi
-
Dại = Trẻ mới lớn ( Nó còn dại lắm chưa gả dôông được mô )
-
Dắn dủ = Nhắn nhủ
-
Đặng = Được ( 100 )
-
Đàng = Đường ( Đi một ngày đàng học một sàng khôn )
-
Đập chắc = Đánh nhau
-
Đẩu = Ghế
-
Đau đồng = Đau bụng ( muốn ra ngoài đồng vắng giải quyết )
-
Đấy = Tiểu tiện
-
Dệ tợn = Để sợ
-
Dem thèm = Làm cho người khác thèm thuồng nhưng không được đáp ứng
-
Dem xèm ( thèm ) = thèm thuồng
-
Đèng = giữ riêng ( Của để dành )
-
Deo deo bắn bắn = Nhập nhòe, nhìn không rõ
-
Dị = xấu hổ ( Dị òm )
-
Đi đồng = Đi đại tiện ở vùng đất trống
-
Đi mô = Đi đâu (giống từ mô trong tiếng Nghệ)
-
Đi rượng = Chỉ đi chơi hàm ý đi tán gái hoặc đi rong chơi của phụ nữ
-
Điệng = ( đễnh đoảng, chỉ người kém phát triển trí tuệ )
-
Diều = nhiều
-
Địt = Trung tiện
-
Đợ = Dùng tay để đỡ một vật không cho rơi xuống
-
Dỗ = Nhổ ( dỗ cỏ = nhổ cỏ )
-
Dớ = nhớ (Tui dớ = tôi nhớ )
-
Dõ = Nhỏ bé ( hắn còn dõ = Hắn còn nhỏ )
-
Dợ = Tạnh mưa ( Trời dợ rồi = trời tạnh mưa rồi )
-
Dớ dà da diếc = Nhớ nhà da diết
-
Đỡ đang = ( Xấu hổ, mắc cỡ )
-
Dổ khoai = thu hoạch khoai lang
-
Do mi = Tại bạn, tại mày
-
Đờ sơ = Chỉ người qua đời khi tuổi còn nhỏ chưa trưởng thành
-
Đọa quá = mệt quá
-
Dọi = Rượt đuổi ( Dọi chắc trữa cươi = đuổi nhau giữa sân )
-
Đọi = Tô
-
Dọi chắc = Rượt đuổi nhau
-
Đôi đất = liệng đất chọi đất.
-
Dòm = Nhìn ( dòm queng dòm cút = nhìn ngó lung tung )
-
Dợn ( rợn) = dễ sợ làm rùng mình
-
Đòn bào = Ghế băng dài ( Ghế các thợ mộc dùng để bào gổ )
-
Đòn triêng = Đòn gánh
-
Đòn xóc: Đòn gánh vót nhọn 2 đầu để gánh lúa, gánh rơm
-
Đợng = đựng ( đợng trong thúng = đựng trong cái thúng )
-
Dọoc = Bực mình, mệt ( Doọc bụng = mệt bụng )
-
Đôộc = Cái lu sành nhỏ dùng đựng nước tiểu
-
Dôông = Chồng ( Lấy dôông ) lấy chồng
-
Đôộng = Đồi cao hơn rú nhưng thấp hơn rừng
-
Độông đôông = Cái cây gổ hoặc tre được gác trên nóc nhà chỗ cao nhất , chín giữa nóc nhà
-
Dớp dúa = Dơ bẩn
-
Dư ni tề = Giống vậy nè
-
Dức = Đau nhức ( Dức trôốc = đau đầu )
-
Dững = những
-
Đừng cại = Đừng cãi lại
-
Dừng roọng = bờ đắp phân cách hai thửa ruộng khác nhau
-
Đừng trẽn = Đừng mắc cỡ
-
Đuốc = Ruốc ( Mắm đuốc = mắm ruốc )
-
Đưới = Dưới
>>>Đọc thêm:
Dịch tiếng Quảng Trị vần E, G, H, K
-
Ẽ = Đại tiện ( Đi ẽ, đi ỉa )
-
Ẹ = Dơ, bẩn
-
Ẽ quẹt = Không thèm nữa, bỏ đi, vất đi... (như quẹt khu, ẻ vô trong tiếng Nghệ)
-
Êm rứa hi = yên tâm vậy nha
-
Eng = Anh
-
Eng ni = Anh này
-
Eng tam = Anh em ruột
-
Gả dôông = Gả chồng
-
Ga Lăng Cô tề. ! = Ga Lăng Cô đây rồi . !
-
Ga mô ri eng = Ga nào vậy anh?
-
Ga ni ga mô ri cô? = Ga này ga nào vậy cô?
-
Ga tê, tau đi ga tê = Ga kia, mình đi ga kia.
-
Giằng giăng giằng gioói = vất vả, mệt mỏi
-
Giánh nè = Nhánh tre
-
Giức = nhức ( đau nhức )
-
Hai eng tam hắn đập chắc = hai anh em ấy đánh nhau
-
Hai lạo nớ cại chắc = hai ông kia cãi nhau
-
Hổ ngai = Hổ ngươi, xấu hổ
-
Hói = Mương nhỏ dẫn nước ra sông
-
Hộn hào ( hỗn láo )
-
Hột = hạt ( Cắn hột dưa )
-
Hun = Hôn ( Hun chắc = hôn nhau )
-
Hung = Nhiều ( Hung ri = nhiều vậy )
-
Khải trôốc = Gãi đầu
-
Khi mô mi đi? = Lúc nào mày đi?
-
Khõ = Gõ ( khõ cái trôốt bây chừ = gõ vào đầu )
-
Khoai hà = Khoai sâu
-
Không lưa = Không còn
-
Khóoc = Khóc
-
Khôông = Không
-
Khôông dắc = Không nhắc lại
-
Khôông đám mô = Không dám đâu
-
Khôông răng mô = Không sao đâu
-
Khôông răng mô eng = Không sao đâu anh.
-
khu = đít, chỉ hậu môn
-
Khu = Mông ( Lộ khu = lỗ đít )
-
Khu đị = phần tam giác ở hai đầu hồi của căn nhà
-
Khun = Khôn ( khôn dại )
-
Ki đực rạ cụ đựng ni trọt chừ lộ mô? = Cái rựa dựng ngoài hiên nhà nằm đâu không thấy? ( Ki = cấy = cái; Ki là người nói chớt giọng hơi bị ngọng ).
-
Kít = cứt
Tổng hợp tiếng người Quảng Trị vần L, M, N
-
Lả = Lữa
-
Là đệng = đãng trí
-
Là diệng = bị cháy nhà tâm trí hoảng loạn nói không rỏ ý
-
Lác lác /lao lác = ( Chỉ hành động lời nói không đúng đắn, bậy bạ )
-
Lại = lưỡi
-
Lạo = Lão ( Lạo ni = Lão ấy )
-
Lện = sợ
-
Lèng = Lành (lành bệnh rồi)
-
Liệng = Ném ( Gần nghĩa chọi hoặc quăng ra xa ở trên )
-
Liệng cho tui cấy rựa = ném cho tôi cây rựa
-
Lộ = Chỗ ( Chỉ vị trí: Lộ ni = chỗ này )
-
Lộ = Lỗ ( lộ mẹng ) lỗ miệng
-
Ló = Lú ( Trăng non vừa lú , vừa nhú )
-
Ló = Lúa ( Hột ló ) hạt lúa
-
Lộ = Thấy ( Lộ hàng, bị lộ )
-
Lộ chao cẳng = Vũng nước để rửa chân
-
Lộ chao cẳng mô ri O? = Cái hố nước để rửa chân đâu cô?
-
Lọ mọ = Lần mò
-
Lộ mội = lỗ nước bị rò rỉ ở bờ đê
-
Lọ nghẹ = lọ nồi
-
Lộ tún = Lỗ rốn , rún
-
Lõa trôốt = bể đầu
-
Lọi = Gãy ( lọi tay ) gãy tay )
-
Lú lẫn = ( Trí trí tuệ kém phát triển, hay quên )
-
Lũi đi = Đi mà có tính chất dấu diếm
-
Lũng = Rách ( Lủng quần = rách quần )
-
Mạ / Mự = Mẹ
-
Mạ mi = Lời xưng hô thân mật giữa vợ chồng ( Bà xã )
-
Mắm đam = Mắm cua đồng.
-
Mần = Làm ( Đi mần roong = đi làm ruộng )
-
Mần cho cấy = Làm cho với
-
Mần đị = mần đĩ ( làm đẹp, ngày nay còn hiểu là làm gái )
-
Mần răng = Làm sao
-
Mần trạng = Nói quá lên ( nói dóc, không đúng sự thật )
-
Mấy thằng lóc chóc học mần Người nậy = Mấy đứa nhỏ học làm người lớn…
-
Mệ = Bà nội, ngoại
-
Mẽ trèng = Mảnh chai
-
Méc = Mách bảo ( Tui về tui méc mạ tui = Tôi về nói lại với mẹ tôi )
-
Mem = Nhai cơm cho nhỏ ra để cho em bé ăn
-
Mẹng = Miệng
-
Méng = Miếng ( Méng nác = miếng nước )
-
Mi = Mày ( Mi làm chi rứa? = Mày làm gì vậy? )
-
Mi coi chi sa đà rứa = Mày xem gì mà mê mẩn thế?
-
Mi đi ga ni ? = Bạn đi ga này hả?
-
Mi lo mi đi. = Mày tự lo việc của mày đi.
-
Mi ra ga mô? = Mày ra ga nào?
-
Mi trẻ cấy áo mới à = mày khoe cái áo mới
-
Miềng = Mình ( Dà miềng = nhà của mình )
-
Mô rứa = Đâu đó ( Đi mô rứa = đi đâu đó )
-
Mò về = Đi về có tính chất lén lút...tùy theo ngữ cảnh
-
Mỏ xảy = Dụng cụ dùng để phơi rơm rạ...(Cái lưỡi bằng sắt thép, cong như móng vuốt của loài chim)
-
Mói = Muối ăn
-
Mỏi chắc = Mệt trong người
-
Môộng + Nảy mầm ( Làm môộng = làm giá đỗ )
-
Một chắc = Một mình
-
Mự = Mợ ( Cậu mợ )
-
Mụ = Người đàn bà cao tuổi (Mụ Phán = Bà Phán)
-
Mụi = Mũi ( Lỗ mũi )
-
Mược = mặc áo vào
-
Mược áo xốông dư con đị = ăn mặc không đàng hoàng như con đĩ
-
Mượt = Mặc kệ ( mượt hắn : kệ hắn)
-
Nác = Nước ( Uống nác )
-
Nác chộ ni cắn, nắc chỗ tê cáu = Nước chỗ này trong, nước chỗ kia đục
-
Nác lã = nước giếng, nước sông chưa nấu chín
-
Nác méng = Nước miếng ( Chảy nác méng = chảy nước miếng )
-
Nằm chộ = mằn mơ
-
Nậy = Lớn ( O ni nậy hi = Cô ấy lớn )
-
Nầy = Này
-
Néc = còn gọi là nách, phần dưới vai ( nách )
-
Néc = Động tác dùng phần hông và tay để mang một vật như cái thúng, cái rổ đi
-
Ngá = Ngứa
-
Ngá trốôc = ngứa đầu
-
Ngái = Xa ( Ngái lắm = xa lắm )
-
Ngày tề = Sau ba ngày
-
Ngày tê = Sau ngày mai 1 ngày
-
Ngày tể = Sau ngày mai 2 ngày
-
Nghẹc = Ngạch cửa..
-
Ngó = nhìn
-
Ngờ ngợ = Nhìn hơi quen
-
Ngoài nớ = Ngoài ấy
-
Ngón cẳng mạ = ngón chân cái
-
Ni = Bên này
-
Nớ = Bên kia
-
Nỏ = Không ( Nỏ biết = không biết) tưng tự tiếng xứ Nghệ
-
Nó bất trẹo lại = Nói đến nỗi cong lưỡi
-
Nói nghếch = nói ngớ ngẩn tầm bậy không đúng
-
Nói rứa bơ răng nữa = nói vậy rồi làm sao nữa
-
Nơi tay mọc bít = ở tay mọc nhọt
-
Nôm = Cày, bừa ( Đi Nôm = đi cày )
-
Nôm = là cởi lên, hoặc đè lên
-
Nôm = Nằm trên ( Tui thấy hắn nôm con nớ = Tôi thấy hắn nằm trên cô ấy )
-
Nòng nanh = chàng ràng ,xí xọn
-
Nót = nuốt ( nuốt thức ăn, nót thức ăn )
Một số từ trong tiếng nói của người Quảng Trị khác

Ngoài những từ trên, bạn đọc có thể tra cứu từ điển tiếng Quảng Trị như sau:
-
O = Cô gái chị gái ( O nớ = cô ấy )
-
Ô lác lác, đế đế = Gần nghĩa tầm bậy tầm bạ
-
Ở lỗ = không bận quần, có thể bận áo
-
Ở trần = không bận áo, có thể bận quần
-
Ở truồng = Không bận quần áo ( Trần truồng )
-
Ốôc dôộc = ( Xấu hổ mắc cỡ lắm, mức cao hơn "Đỡ đang " )
-
Ôông = Người đàn ông lớn tuổi ( Ông bà )
-
Phá = Vùng đầm nước rộng lớn, ( Phá Tam Giang giáp sông Ô lâu QT kéo dài đến Huế ) Sợ truông nhà Hồ sợ phá Tam Giang.
-
Quăng tui cấy rạ = Ném cho tôi mấy bó mạ
-
Queng = Quanh ( quanh đây )
-
Rạ = mạ ( lúa mạ )
-
Ra ga Nam Ô = Đi ra ga Nam Ô ( Nam Ô là một địa danh ở Đà Nẵng ).
-
Răng đông như ri? = Sao đông người vậy?
-
Răng hèo = ???
-
Răng ri = Sao vậy ( Sao vậy nhĩ )
-
Răng rứa = Tại sao
-
Răng tề = Như thế nào
-
Rào = Sông
-
Rẹ tóc cho con với = rẻ tóc cho thẳng, chải tóc…
-
Rẽng = rãnh rỗi
-
Ri hèo = Thế hả
-
Ri tề = Như Thế này
-
Rọ = Nước chảy ri rỉ ( Rọ nác méng = Chảy nước miếng )
-
Rọng = ruộng
-
Rôồng tre = Bụi tre
-
Rọt = Ruột ( Mát rọt = mát ruột )
-
Rú = Đồi cát thấp ( Lên rú cát )
-
Rú = đồi đất cát có câu mọc thấp và thưa
-
Rứa mà = Vậy mà
-
Rún = Rốn ( Chôn nhau cắt rún )
-
Sèm = Thèm thuồng
-
Sớn Sác = Động từ chỉ về hành động làm gấp hư việc và nhiều nghĩa khác tùy thuộc vào văn cảnh.
-
Sớn sác = Hấp tấp ( làm không đạt yêu cầu )
-
Sồn sồn = Chỉ phụ nữ tuổi trung niên chưa quá 50
-
Su = sâu ( Roọng su = ruộng sâu )
-
Sương nác ( có vùng gọi là xưng ) = Gánh nước
-
Sương nác = Gánh trên vai ( gánh nước)
-
Tắc cười = Mắc cười
-
Tầm bậy = Sai trái
-
Tắn = con rắn
-
Tành hanh, Đành hanh = Bắt chước làm theo nhưng không phải chuyên môn của mình.
-
Tào lao xít bột = Chỉ người tầm thường .
-
Tào lao = Chỉ người ăn nói không chính chắn
-
Tao trẽn dữ = tao, tui mắc cở nhiều… trơ trẽn
-
Tau = Tôi
-
Tênh bềnh = Bày ra, phô ra
-
Thẩu = Chai , lọ
-
Thấu = Đến nơi, ( thấu rồi = tới nơi rồi )
-
Thiếm (thím) = vợ của em trai cha mình được gọi là thiếm, thím
-
Thiếm = Thím ( Bà con bên nội vai em của ba )
-
Tọa lọa = Chỉ đê ngăn nước bị vỡ
-
Toá lọa = Tùm lum ( Làm tóa lọa = làm tùm lum )
-
Toạc áo = rách áo
-
Toóc / rạ = Chân cây lúa đã gặt xong còn ở ngoài đồng ruộng
-
Tra = Già cả ( Tau tra rồi còn mần chi đặng )
-
Trầm trây = Làm việc không tới nơi tới chốn
-
Trăng lu = Trăng mờ không được sáng
-
Trao = Trò chuyện
-
Trấp bả = Bắp đùi ( Trấp bã bị chảy máu = Bắp đùi bị chảy máu )
-
Tráu = có ý nghĩa khác ý nghĩa tương đồng với "nổi cáu" là giận ( nổi tráu = nổi giận ) còn có nghĩa là ích kỷ
-
Tráu = ích kỷ, mi tráu rứa, mầy ích kỉ thế
-
Trấy = Trái ( Trấy ổi = trái ổi )
-
Trây trây, xuẩy xuẩy, khơi khơi, thiên lôi = kiểu không rõ ràng, làm không ra gì không giống ai
-
Treéc = Chảo bằng đất nung
-
Trọ = Đỉnh đầu
-
Trộ cá = Nơi đặt đơm cá (nên có câu đó rách ngáng trộ)
-
Trọ mạ mi = tiếng chửi yêu thường của người lớn mắng yêu con cháu.
-
Tróc mắt tre đẹo cấy vụ để chơi cờ cun = Lấy cái mắt tre già đẽo thành cái vụ để chờ cờ quân.
-
Trọi = Gõ ( Trọi đầu = gõ lên đầu )
-
Trợi = sợi ( Trợi dây = sợi dây )
-
Trời dợ = Ngoài trời tạnh mưa mưa rồi
-
Trộng = Lỗ thủng
-
Trôốc = Đầu ( Cái đầu )
-
Trôốc cúi = đầu gối)
-
Trôông mãi = Trông mãi
-
Trọt = ( Vị trí chỗ mái hiên nơi nước mưa chảy xuống )
-
Trợt hướt ,Trớt quớt = Không đâu vào đâu cả ( ăn nói trợt hướt )
-
Trữa = Giữa ( Trữa cươi = giữa sân )
-
Trún = Mớm ( Dùng miệng bà mẹ đẩy cơm vào miệng em bé để cho ăn )
-
Trung ni = Ở trông mày nè
-
Truông = Vùng rừng rú hoang vu bọn lục lâm thảo khấu thường ẩm nấp.
-
Trượng nớ = Dượng ấy
-
Túi thui = tối đen như mực
-
Tún = Rốn, rún ( Chôn nhau cắt rốn )
-
TƯNG RỜ RỜ = Sáng sớm mai
-
Ủ loạn = Là đau buồn đến thẫn thờ
-
Ừ, tau đi ga ni, mi đi ga mô? = Đúng vậy, mình đi ga này, bạn đi ga nào?
-
Ừ, tau đi nghe mi = Ừ, thôi mình đi đây.
-
Ức = Ngực
-
Ưng = Yêu thích
-
Ưng đọa = Thích nhiều, nhiều lắm
-
Ưng hung = thích lắm
-
Út = Em
-
Ve gái = Tán gái, Gò gái,
-
Vô duyên ộn = Vô duyên quá
-
Vô duyên ộn = Vô duyên quá
-
Xấu duốc = Xấu xí
-
Xấu òm = Xấu quá
-
Xê ra đi mi = Mày ngồi hoặc đứng dang ra, đừng có lại gần.
-
Xeng = Xanh ( Màu xeng xeng = màu xanh xanh ).
-
Xức ra = cũng đồng nghĩa Xê ra
-
Xuốc cươi = Quét sân
Một số lưu ý cần biết khi tìm hiểu về phương ngữ Quảng Trị
Mặc dù cũng phương ngữ Quảng Trị là chung nhưng vẫn có nhiều khác biệt, nhiều xã, nhiều làng dùng từ khác nhau, nói khác nhau có khi cách hiểu khác nhau, nhưng chỉ chung đến một việc giống nhau hoặc ngược lại. Điều này tương tự như người Nghệ, mỗi vùng lại nói một khác.
Mỗi làng xã sẽ có nghĩa khác nhau
Tùy theo làng xã ngữ cảnh cũng như người dùng mà có ý nghĩa khác nhau. Ví dụ:
-
Ở trần = không bận áo, có bận quần
-
Ở lỗ = không bạn quần, có bận áo
-
Ở truồng = không bận áo lẫn quần
-
Tuy nhiên từ ở lỗ có người hiểu là không bận gì cả...
-
Tráu = là ích kỷ ( mi tráu rứa ) mày ích kỉ thế
-
Nổi tráu = nổi giận ( thằng tê hắn tráu rồi ) thằng kia nó giận rồi
-
Nỗi cáu = ý nghĩa như nối tráu
-
Nổi cọc = ý nghĩa cũng gần tương đồng " nỗi tráu "
Mỗi ngữ cảnh sẽ có nghĩa khác nhau
Có khi một từ giống nhau nhưng có ý nghĩa khác nhau tùy theo ngữ cảnh nó được đặt trong câu văn cụ thể. Một số ví dụ về một từ tiếng Quảng Trị viết phát âm giống nhau nhưng ngữ nghĩa khác nhau, cách hiểu khác nhau:
-
Rạ = chỉ cậy rựa
-
Rạ = chỉ góc rạ
-
Rạ rời = rã rời = chỉ mỏi mệt bủn rủn chân tay
-
Rạ = cây mạ = cây má ( Gieo mạ , rạ ) một vài vùng hiểu như thế...
-
Cấy đôn = bồ chứa lúa, cấy đôn = ghế ngồi của nhà khá giả. Eng = anh chỉ về phái nam
-
O = cô ( O ruột em của Ba ), O = chỉ về phái nữ
-
Ả = Chị chỉ về phái nữ,
-
Cá lòng tong, cá ròng ròng
-
Út = chỉ vai em, O út chỉ về phái nữ nhỏ tuổi hơn với người xưng hô.....
-
Thiếm hay thím = vợ của chú ruột, hoặc chỉ về người lớn tuổi nhưng nhỏ hơn tuổi bố mẹ người xưng hô.
Từ khác nhau nhưng cùng nghĩa
Có khi các từ khác nhau nhưng ý nghĩa lại giống nhau hoàn toàn...
Ba, Cha, Cậu, Chú, Bọ... chỉ về Cha nhưng cách gọi khác nhau, do con khó nuôi...(Tiếng Quảng Trị vẫn gọi Bọ như người Quảng Bình )...
Vậy chúng ta chấp nhận có sự khác biệt các làng xã khác nhau dù cũng là người Quảng Trị, không nên tranh luận cho làng xã mình chính xác hơn làng xã kia, hoặc thấy làng xã kia sử dụng từ ngữ làng mình không có, mà vội kết luận từ đó không phải là của Quảng Trị nhé.
Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về phương ngữ Quảng Trị qua bài thơ vui sau:
Địa phương Quảng Trị quê miềng
Chị thì gọi " ả" " eng " thời là anh
Màu "xeng" đó là màu xanh
Đi làm thì nó đi " mần" ai ơi
Qua " giởi" là qua đây chơi
Ngoài sân thì nói "trửa cươi" đó mà
Cái nhà được gọi là" dà"
Con gái - "con cấy" khó là chi mô
"Nác su" lại là nước sâu
"Dức trôốc" đích thị đau đầu đó nha
Cái rựa hay gọi "rạ" nà
Chồng - "dôông" vợ- "cấy" thiệtt là dệ thương
"Cấy đàng" cùng họ con đường
Ở đâu cho hỏi tỏ tường "chổ mô"
"O" đây cũng chính là cô
Cái "đọi" là chính cái tô hay dùng
Cái quần thì kêu cái "cùn"
Tro bếp thường gọi là "mun" đó mà
"Ngái" là tên gọi của xa
"Mạ tui" thì cũng mẹ yêu chúng mình
Mi "dòm" chị rứa là nhìn
"Ấm" nước thì cũng cái bình đó thôi
Quét sân chưa hở "xuốc cươi" sạch rồi
Núi thì nói "đồi" biết không
Ra "đôồng" cày cấy là đồng đó chơ
Quê miềng phong phu thiệt mờ
Còn nhiều nhiều nữa nhưng mờ tui quên
Ai dớ thì cứ viết lên
Để cho khắp chốn biết thêm quê miềng
“Ông núc” đích thì cái kiềng
Quê mình thì gọi “quê miềng” đó thôi
Ở trên thì nói ở “côi”
"Ngó nghinh" đích thị là tôi "nhìn gần"
Ích kỉ thì bảo “đồ bần”
“Cấy chin” đích thị cái chân đó mà
Chị già mà nói chị” tra”
Ồn ào lại nói “rầy rà” rứa bây
Cái “cơn” cũng giống cái cây
Nắp nồi tiếng gọi nơi đây “cái bang”
Cái tràng đích thị cái “sang”
Có bầu thì nói có “mang” bạn tề
Tốt thì cũng gọi là “bề”
Hòa nhau thì bảo là “huề” nhau nha
Mẹ chồng thì nói “mụ gia”
“Rọt bự” lại đích thị là bụng to
Giả vờ lại nói “giả đò”
“Đại chang” thì hẳn là to quá tề.
Còn bao nhiêu tiếng ở quê
Mai về hỏi Mạ ngày tê viết cùng
Tự dưng lại dớ lung tung
Cái màn thì gọi “cấy mùng” phải không?!
Mong về thì nói là “trôông”
Bế em lại bảo mi “bôồng” cấy coi
Bánh thì gọi “béng” đó thôi
Còn nhiều lắm đó em ơi quên rồi?!
Kết lại, có thể thấy tiếng Quảng Trị có rất nhiều từ giống với tiếng Nghệ Tĩnh. Đây cũng là điều dễ hiểu vì vùng Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị Thiên vốn có nhiều điều tương đồng nhau. Và chính điều đó làm đẹp thêm cho tiếng Việt.
Ý kiến bạn đọc
Đăng ký thành viên
Bài viết xem nhiều
-
Nữa hay nửa? Nữa ngày hay nửa ngày? Một nữa hay một nửa?
-
Nắm được hay lắm được? Nắm bắt hay lắm bắt? Phân biệt nắm & lắm
-
Viết li ti hay ly ti đúng? Nên viết i ngắn hay y dài hay hơn?
-
Viết dỡn hay giỡn mới đúng chính tả tiếng Việt?
-
Xài xể hay sài sể hay sài xể đúng? Nghĩa của từ này là gì?
-
Viết hoan hỷ hay hoan hỉ sẽ hay, phù hợp hơn?
-
Tuýp người hay típ người? Phân biệt tuýp hay típ
-
Dở ẹc hay dở ẹt? Dễ ẹc hay dễ ẹt đúng phương ngữ miền Nam?
-
Nắng chang chang hay trang trang hay chan chan?
-
Đặt biệt hay đặc biệt đúng? Phân biệt đặt hay đặc
-
Viết nhìn kỹ hay nhìn kĩ sẽ hay, phù hợp hơn?