Viết dày vò hay giày vò? Giày xéo hay dày xéo?
Dày vò hay giày vò, giày xéo hay dày xéo? Đáp án là giày vò và giày xéo viết đúng. Cùng Nghệ ngữ tìm hiểu cách phân biệt dày hay giày ngay sau đây nhé!
1. Dày vò hay giày vò viết đúng chính tả?
Trong 2 từ dày vò hay giày vò thì chỉ có một từ viết đúng chính tả là giày vò. Còn từ dày vò viết sai chính ta do nhầm lẫn d/gi như trong các trường hợp dì hay gì, dấm ăn hay giấm ăn....
Cụ thể, từ điển tiếng Việt chỉ ghi nhận từ giày vò là động từ có nghĩa "làm cho phải suy nghĩ, phải đau đớn một cách day dứt". Ví dụ: nỗi ân hận giày vò tâm can, bệnh tật giày vò...
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều người nhầm lẫn giày vò hay dày vò. Trên báo chí chúng ta sẽ thấy các nhà báo viết lẫn lộn 2 từ này rất nhiều. Đơn cử, trên báo Tuổi trẻ online, chúng gõ tìm kiếm "dày vò" sẽ có nhiều kết quả hơn "giày vò".
Dày vò (viết sai chính tả)
-
9 'chiêu' khống chế cơn thèm ăn luôn dày vò chúng ta
-
Gia Bảo cho biết bản thân vô cùng dày vò vì mới gần...
-
Để rồi những ngày sau đó, chị phải sống trong nỗi dày vò vì nhớ thương con.
-
Kết thúc không có hậu và luôn mang một nỗi dày vò đầy ám ảnh
-
Red đầy những đau đớn, dày vò của người họa sĩ
Giày vò (viết đúng chính tả):
-
Những bông hoa diên vĩ toát lên vẻ âu lo, sợ hãi đang giày vò tâm trí ông.
-
Dịch bệnh, hay sự giày vò đạo đức?
-
"Bi, đừng sợ!" được LHP Cannes chọn vì "giày vò và quyến rũ"
Kết lại, bạn đọc nhớ cho: "giày vò" mới là từ chính xác, còn "dày vò" chỉ là cách viết sai do sự lẫn lộn d/gi mà ra như thúc dục và thúc giục...
2. Giày xéo hay dày xéo?
Tương tự dày vò hay giày vò, một cặp từ khác cũng dễ khiến chúng ta nhầm lẫn là giày xéo hay dày xéo. Và đáp án đúng là: giày xéo viết đúng chính tả.
Cụ thể, trong từ điển tiếng Việt ghi nhận "giày xéo" là động từ có nghĩa "giẫm đạp lên một cách thô bạo, tàn nhẫn". Ví dụ: quân giặc giày xéo lên nhau mà chạy... Từ "giày xéo" đồng nghĩa với chà đạp, giày đạp...
Trên báo chí, từ giày xéo được dùng khá nhiều, ví dụ trong các bài báo sau:
-
Hết chịu nổi vì khách tham quan 'giày xéo' điểm check-in
-
'Tiên nâu' giày xéo Tiên Cảnh
-
Trại 'tị nạn' cho mèo ở quốc gia bị chiến tranh giày xéo Syria
-
Nhằm có ảnh đẹp cho mình, sao nỡ giày xéo lên hoa?
3. Cách phân biệt dày hay giày chi tiết
Như Nghệ ngữ đề cập ở trên, việc nhầm lẫn giày vò hay dày vò, giày xéo hay dày xéo do sự lẫn lộn d/gi mà ra. Điều này chúng tôi đã đề cập ở nhiều bài như dữ tợn hay giữ tợn, con dòi hay còn giòi...
Để phân biệt giày và dày thì chúng ta cần tìm hiểu kỹ nghĩa chi tiết từng từ này nhé.
Dày là gì?
-
Là (vật hình khối): Có khoảng cách bao nhiêu đó giữa hai vật đối nhau, theo chiều có kích thước nhỏ nhất (gọi là bề dày) của vật. Ví dụ: Quyển vỏ dày 30 trang...
-
Có bề dày lớn hơn mức bình thường hoặc lớn hơn so với những vật khác cùng loại. Ví dụ: vỏ quýt dày có móng tay nhọn...
-
Có tương đối nhiều đơn vị hoặc nhiều yếu tố sát vào nhau. Ví dụ: Tóc chị rất dày...
-
Nhiều, do được tích luỹ liên tục trong một quá trình (nói về yếu tố tinh thần). Ví dụ: dày công luyện tập...
Giày là gì?
-
Đồ dùng bằng da, cao su hoặc vải dày, có đế để mang ở chân, che kín cả bàn chân. Giày da. Ví dụ: giày cao su, giày cao gót...
-
Giẫm đi giẫm lại nhiều lần cho nát ra. Ví dụ: Voi dày ngựa xé...
Từ định nghĩa cụ thể trên, bạn đọc có thể phân biệt giày và dày theo bảng sau đây:
Thắc mắc thường gặp |
Cách viết đúng chính tả |
dày vò hay giày vò |
giày vò |
giày xéo hay dày xéo |
giày xéo |
bánh giầy |
|
cắt quá dày hay cắt quá giày |
cắt quá dày |
áo dày hay giày |
áo dày |
dày mỏng hay giày mỏng |
dày mỏng |
dày dặn hay giày dặn |
dày dặn |
dày công hay giày công |
dày công |
dày đặc hay giày đặc |
dày đặc |
Tóm lại, khi thắc mắc dày vò hay giày vò, giày xéo hay dày xéo thì bạn đọc nhớ viết giày vò, giày xéo nhé. Ngoài ra cần phân biệt dày hay giày theo bảng mà tiếng Nghệ cập nhật ở trên nha. Nếu còn thắc mắc bạn nhắn tin qua Facebook tiếng Nghệ nhé!
Ý kiến bạn đọc
Đăng ký thành viên
Bài viết xem nhiều
-
Làm lốt hay nốt, xin lốt hay nốt đúng chính tả?
-
Méc hay mét khác nhau thế nào? Méc mẹ hay mét mẹ?
-
Viết kỹ càng hay kĩ càng? Nên viết i ngắn hay y dài hay hơn?
-
Tí hay tý? Tí nữa hay tý nữa? Tí xíu hay tý xíu viết đúng?
-
Xì xụp hay sì sụp đúng? Khi nào dùng sì sụp hoặc xì xụp?
-
Lãng tử là gì? Người lãng tử là người như thế nào?
-
Sà xuống hay xà xuống? Sà vào lòng hay xà vào lòng?
-
Tai vách mạch dừng hay tai vách mạch rừng mới đúng?
-
Không nói lên lời hay nên lời? Thốt lên lời hay thốt nên lời?
-
Già dơ hay già rơ mới là từ đúng chính tả?
-
Ráng lên hay rán lên? Ráng chịu hay rán chịu đúng?