Trí phải hay chí phải, trí khí hay chí khí, trí lớn hay chí lớn?
Tr và ch thường gây nhầm lẫn trong tiếng Việt như trí phải hay chí phải, chí tình hay trí tình, trí lớn hay chí lớn... Bài viết sau sẽ giúp bạn phân biệt chi tiết. Đọc ngay nhé!

1. Nói trí phải hay chí phải?
Trường hợp này thì đáp án chính xác là "nói chí phải". Cụ thể, nhiều từ điển ghi nhận từ này như sau:
-
Đại Từ điển Tiếng Việt ghi nhận với nghĩa "rất đúng, rất hợp lý". Ví dụ: Cụ dạy chí phải ạ!
-
Từ điển - Nguyễn Lân ghi nhận với nghĩa "rất đúng".
-
Từ điển - Thanh Nghị ghi nhận với nghĩa như "chí lý"
-
Từ điển - Việt Tân ghi nhận với nghĩa "rất đúng".
Như vậy, khi nói với ai đó rằng "anh nói chí phải" thì hiểu là "anh nói rất đúng, vô cùng hợp lý". Việc nhầm thành "trí phải" là do nhầm lẫn trí/chí như trường hợp trí cốt hay chí cốt.
2. Trí khí hay chí khí?
Trường hợp này thì từ đúng chính tả là "chí khí". Đây là từ được ghi nhận trong hàng loạt từ điển uy tín mà Nghệ ngữ đã tra cứu như sau:
-
Từ điển - Lê Văn Đức với nghĩa "chí và khí khái, có gan dám làm".
-
Từ điển mở - Hồ Ngọc Đức và Đại Từ điển Tiếng Việt ghi nhận với nghĩa "chí lớn và sự khảng khái, không chịu khuất phục trước sức mạnh hoặc trở ngại".
-
Từ điển - Nguyễn Lân ghi nhận với nghĩa "ý muốn kiên quyết vượt mọi khó khăn trở ngại để đạt lý tưởng cao quý của mình". Trong đó (chí: ý muốn; khí: khí phách)
-
Từ điển - Thanh Nghị, Từ điển - Khai Trí đều ghi nhận với nghĩa "có chí và có khí khái".
-
Viết yên chí hay yên trí mới đúng chính tả?
3. Chí tình hay trí tình? Chí thân hay trí thân?

Trường hợp này thì 2 từ viết đúng chính tả là "chí tình", "chí thân". Trong đó:
Chí tình:
-
Từ điển - Lê Văn Đức ghi nhận với nghĩa "hết lòng, hết sức thành thật" và "ngay, cho ngay".
-
Đại Từ điển Tiếng Việt ghi nhận với nghĩa "hết sức chân thành và sâu sắc trong tình cảm".
-
Từ điển - Nguyễn Lân ghi nhận với nghĩa "tình nghĩa chân thành sâu sắc", "có tình nghĩa mặn mà".
-
Từ điển - Thanh Nghị, Từ điển - Việt Tân, Từ điển - Khai Trí đều ghi nhận với nghĩa "có tình nghĩa chân thành sâu sắc".
Chí thân (chí: rất; thân: thân thiết):
-
Từ điển - Lê Văn Đức ghi nhận với nghĩa "rất thân thiết".
-
Đại Từ điển Tiếng Việt ghi nhận với nghĩa "hết sức gần gũi, gắn bó với nhau".
-
Từ điển - Nguyễn Lân, Từ điển - Việt Tân, Từ điển - Thanh Nghị, Từ điển - Khai Trí đều ghi nhận với nghĩa "rất thân thiết".
4. Trí lớn hay chí lớn?
Ở đây, từ viết đúng chính tả là "chí lớn". Nhiều từ điển tiếng Việt uy tín ghi nhận như sau:
-
Từ điển - Lê Văn Đức ghi nhận như chí cả
-
Từ điển - Thanh Nghị ghi nhận với nghĩa "chí hướng, ý chí lớn lao".
Ý kiến bạn đọc
Đăng ký thành viên
Bài viết xem nhiều
-
Tán hay táng vào mặt? Tán gia bại sản hay táng gia bại sản?
-
Viết/gọi là lòng xe điếu hay se điếu mới đúng chính tả?
-
Dạng chân hay giạng chân, dạng háng hay giạng háng mới đúng?
-
Vị lạt hay lạc? Lạt miệng hay lạc miệng? Lạt nhách hay lạc nhách?
-
Chả lẽ hay chả nhẽ hay chẳng lẽ mới viết đúng chính tả?
-
Viết bứt tốc hay bức tốc, mẹo phân biệt bứt hay bức chính xác
-
Nguyên và cựu khác nhau như thế nào? Cách dùng đúng nhất
-
Viết tương lai sáng lạn hay sáng lạng hay sáng láng mới đúng?
-
Viết chấp cánh hay chắp cánh mới đúng chính tả tiếng Việt?
-
Viết quốc đất hay cuốc đất, cày quốc hay cày cuốc?
-
Dúm dó hay rúm ró? Co dúm hay co rúm? Bẹp dúm hay bẹp rúm?