Tréo ngoe hay chéo ngoe? Tréo chân hay chéo chân đúng?

Thứ tư - 11/06/2025 04:45
Viết tréo ngoe hay chéo ngoe, tréo chân hay chéo chân, tru tréo hay chu chéo, vắt tréo hay vắt chéo... Bài viết sau Nghệ ngữ sẽ hướng dẫn bạn cách phân biệt tréo và chéo chi tiết nhé!
treo ngoe hay cheo ngoe

 

1. Viết tréo ngoe hay chéo ngoe?


Với trường hợp này thì viết "tréo ngoe" mới đúng chính tả tiếng Việt. Còn viết "chéo ngoe" là sai, do nhầm lẫn tr/ch mà ra. 

Cụ thể, từ điển tiếng Việt ghi nhận "tréo ngoe" là tính từ có nghĩa "rất trái khoáy, oái oăm". Trong đó:
  • Tréo: cái nọ quặp, ngoắc vào cái kia.

  • Ngoe: đây có nghĩa là cái càng cua


Theo nghĩa đen là hai cái càng con cua bị ngoắc vào với nhau, không gỡ ra được thì gọi là "tréo ngoe". Còn nghĩa bóng là chỉ tình trạng rất trái khoáy, oái oăm. Một số ví dụ dùng từ này như sau:
 
  • Tình cảnh tréo ngoe của người lái xe Google Street View

  • Cử tri bức xúc ngành điện tính giá kiểu 'tréo ngoe'

  • Cameron Diaz và Jen Aniston tâm sự mối tình tréo ngoe

2. Tréo chân hay chéo chân, vắt tréo hay vắt chéo đúng? 


Với trường hợp này thì viết "tréo chân", "vắt tréo" mới đúng chính tả.

Cụ thể, từ điển tiếng Việt ghi nhận "tréo" là "(chân, tay) ở tư thế cái nọ gác, vắt lên cái kia, thành hình những đường xiên cắt nhau". Ví dụ: ngồi vắt tréo chân

Đây là trường hợp viết sai chính tả nhiều nhất, cụ thể trên báo chí bây giờ gần như các phóng viên viết là "ngồi vắt chéo chân".

Vậy vì sao viết "tréo chân" mới đúng? Hãy cùng Nghệ ngữ tìm hiểu thêm nhé:

 
  • Đại Nam Quốc Âm Tự Vị của Huỳnh Tịnh Của xuất bản vào cuối thế kỉ 19 ghi rõ "tréo" là "gối gác lên nhau,…lộn qua lộn lại. Tréo tay: gác tay này qua tay kia.

  • Việt Nam tự điển của Hội Khai Trí Tiến Đức định nghĩa "tréo": gác lệch cái nọ lên cái kia. Ngồi vắt tréo chân, rào tréo cây nứa. 

  • Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê ghi rõ "tréo" là  chỉ (Chân, tay) ở tư thế cái nọ gác, vắt lên cái kia, thành những đường xiên cắt nhau. Hai tay bắt tréo trước ngực. Nằm vắt tréo chân


Còn từ "chéo" ban đầu chỉ dùng để chỉ một góc đâm ra ngoài:
 
  • Việt Nam tự điển của Lê Văn Đức ghi nhận "chéo": Góc một mặt phẳng, chéo áo, chéo khăn.

  • Việt Nam tự điển của Hội Khai Trí Tiến Đức ghi nhận "chéo" là hình xiên lệch: miếng ruộng chéo. 2. Góc: chéo khăn.

  • Tới Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê "chéo" là "thành hình một đường xiên" và "hàng dệt trên mặt có những đường xiên từ bên nọ sang bên kia", "phần hoặc mảnh nhỏ giới hạn bởi hai cạnh của một góc và đường chéo.

 

3. Tru tréo hay chu chéo đúng?


Với trường hợp này thì từ đúng là "tru tréo". Cụ thể, tru tréo là động từ có nghĩa "kêu la, làm ầm lên một cách quá đáng". Ví dụ: khóc tru tréo, tru tréo ầm ĩ...

Tóm lại, "tréo" mới là từ ban đầu dùng để chỉ sự chồng lệch lên nhau (vắt tréo, tréo chân, tréo tay), nhưng do thời gian và những nhầm lẫn về mặt ngữ nghĩa mà từ này dần được thay thế thành "chéo". Đó là lý do mà nhiều người viết sai chính tả thành "vắt chéo chân". Hãy nhắn tin qua Facebook tiếng Nghệ nếu bạn còn thắc mắc nha!

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu

  Ý kiến bạn đọc

.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây