Từ điển ca dao tục ngữ Nghệ Tĩnh (vần D, Đ)
Trong bài viết hôm nay, Nghệ ngữ tiếp tục giới thiệu đến bạn đọc từ điển ca dao tục ngữ Nghệ Tĩnh vần D và Đ. Đây là những câu do chúng tôi sưu tầm nên không thể tránh khỏi những sai sót, mong nhận được góp ý qua email toiyeunghengu@gmail.com để giúp tiếng Nghệ lan tỏa sâu rộng hơn.
Từ điển ca dao tục ngữ Nghệ Tĩnh vần D
1. Da bùng bụng báng
Người bị sốt rét kinh niên nên da vàng úng nước, gan lách to khiến bụng trương cứng lên.
2. Da đen khu đỏ lắm ló lắm tiền
Những người siêng năng lao động, da thịt rắn rỏi, thường có màu đen hoặc đỏ hồng, nên lắm ló, lắm tiền. Những người ít lao động thì ít ló, ít t tiền, dễ trở thành gánh nặng cho gia đình nhưng da thịt thường trắng trẻo .
3. Da đen như côộc muồng cháy
Da rất đen. Suốt ngày phơi nắng, da nó đen như côộc muồng cháy.
4. Da đen nỏ mối mọt, da trắng rọt thâm kim
Thâm kim: cà muối bị hỏng, thâm lấm tấm như kim châm. Hình thức bên ngoài tuy xấu nhưng bản chất lại bền chắc. Ngược lại hình thức bên ngoài dễ coi nhưng bản chất bên trong mềm yếu, dễ bị hư hỏng.
5. Da đen thui thui như thép trui nác mói
Da rất đen, đen như bị cháy và có màu xỉ như thép trui. Da hắn đen thui thui như thép trui nác mói.
6. Dạ trước mặt trật c... sau lưng
Sự tráo trở quay quắt của hạng người lưu manh phản phúc. Nghe chi thằng dẻo mỏ, dạ trước mặt trật c... sau lưng.
7. Dai như đỉa đói
Chỉ loại người quá kiên trì, quá dai dẳng nhằm đạt được điều có lợi. Thêm có hai thước đất vườn mà hắn bám địa chính xã dai như đỉa đói, xin bằng được mới thôi.
8. Dao vàng lắt rọt tằm rơi
Hành vi ứng xử dù trân trọng đến đâu cũng không xoa dịu được sự mất mát, đau xót.
9. Dặn cun cút trở mỏ đa đa
Cun cút và đa đa là hai loại chim khác nhau. Căn dặn một đằng làm một nẻo, làm hỏng việc. Chỉ con cái hư hỏng không biết nghe lời cha mẹ.
10. Dân chợ Cày vắt mỏ trày lấy nác
Chợ Cày: chợ thị trấn huyện Thạch Hà; mỏ trày: mõm chày ; nác : nước . Dân vùng này có tiếng keo kiệt bủn xỉn.
11. Dân ngu khu đen
Dân nghèo, ít học, lam lũ (cách nói khinh miệt của tầng lớp trên hoặc cách nói tự ti của tầng lớp dưới).
12. Dần tảng sáng, mạo rạng ngày
Dần, mạo (giờ dần, giờ mạo): người xưa chia một ngày đêm ra mười hai giờ (thập nhị chi) là: tý, sửu, dần mão, thìn, tỵ, ngọ, vị, thân, dậu, tuất, hợi. Giờ dần tương đương khoảng từ 3 giờ 30 đến 5giờ 30, giờ mạo tương đương khoảng từ 5 giờ 30 đến 7giờ 30).
13. Diều reo thì nắng, sáo tắm thì mưa
Kinh nghiệm dự báo thời tiết trong dân gian.
14. Dóng xa triêng
(Dóng: quang, triêng: gánh, đòn gánh). Sự chia lìa của những cái đáng lẽ phải gắn bó với nhau.
15. Dồn điền đổi thửa mới hòng bựa cơm no
Ruộng đất thửa nhỏ manh mún, dồn lại thành thửa lớn phù hợp với việc áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật và điều kiện canh tác mới, năng suất cây trồng mới được tăng lên.
16. Dốt như me lặt
Bất cứ con đực nếu bị thiến sớm cũng đần. Kẻ quá dốt nát. Nó học dốt như me lặt, sau ni (này) nỏ (không) biết rồi mần (làm) được việc chi (gì).
17. Dợ nhà người ta về mần truồng lợn
Chỉ hạng người ngang ngược, tham tàn một cách quá đáng, vì lợi ích cá nhân, sẵn sàng xâm hại tài sản người khác cho những mục đích tầm thường của mình. Anh đừng có quá thể, muốn dợ nhà người ta về mần truồng lợn hay sao?
18. Du chợ Sò, bò chợ Si
Chợ Sò và chợ Si đều thuộc Diễn Châu. Chọn dâu và chọn bò ở hai nơi này dễ được như ý.
19. Du là kế thế, rể là người dưng
Con dâu làm nhiệm vụ sinh con đẻ cái nối dòng và giữ gìn gia đạo, còn rể chỉ là người dưng, không máu mủ ruột rà, không có quan hệ đến nghiệp nhà (quan niệm phong kiến). Cái nhà ấy trọng du hơn rể là khun (khôn) đấy, du là kế thế rể là người dưng.
20. Du là rệ, rể là khách
Con dâu được coi như cội rễ của gia đình, nghiệp nhà có vững có phát triển hay không là cốt ở con dâu, chứ rể tuy được trọng vọng (khách) nhưng chỉ là người ngoài. Bà trọng rể như khách nhưng đừng quên rằng con du mới là cội rệ.
Xem thêm: Mần du xứ Nghệ
21. Du mới đừng nấu rượu hạt ngô. Ở rể chớ phát cơn bên đàng
Rượu hạt ngô khó nấu, dễ bị khê; phát cây bên đường nhiều người qua lại, nếu có động tác nào đó vụng về dễ bị búa rìu dư luận. Đó là hai việc khó làm được tốt, do đó cô dâu mới cũng như chàng rể mới nên tránh.
22. Dù ai như cú như ma. Về đất Đồng Lộ cụng ra con ngài. Dù ai béo bạo như voi. Về đất Ngo Trọt cụng lòi xương ra.
Đồng Lộ và Ngo Trọt là hai địa phương thuộc huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh. Đồng Lộ thì giàu có, trù phú gạo trắng nước trong, thong dong con người; Ngo Trọt nước mặn đồng chua, nghèo đói, con người cằn cỗi lam lũ.
23. Dù trong cụng chỉ nác đôồng. Dù đục cụng nác mụi Rồng chảy ra
(Mũi Rồng: tên một khe nước vùng núi huyện Thạch Hà). Sự quý trọng sang hèn, giỏi dốt của con người tuỳ thuộc vào cội nguồn, gốc gác.
24. Dui nồi mà hàn
Việc làm ngớ ngẩn của kẻ vô công rỗi nghề, không có duyên cớ gì cũng sinh sự để mất công giải quyết. Chẳng ai như mi (mày), khi không dui nồi mà hàn.
25. Dư tiền đủ ló
Chỉ cuộc sống khá giả về vật chất của người nông dân.
Từ điển ca dao tục ngữ Nghệ Tĩnh vần Đ
26. Đạ hèn thấy thịt bò đen chớ sờ
Thịt bò đối với người hèn yếu khó tiêu.
27. Đạ quyết thì hành, đạ đan thì lận
Quyết tâm làm xong việc, không bỏ việc dở dang.
28. Đại kít ga lấy tấm
Chỉ loại người bủn xỉn, keo kiệt đến mức đê tiện. Cái loại người đãi cứt ga lấy tấm thì chơi với nó làm gì?
29. Đàn bà lo khi sinh đẻ. Đàn ông lo khi đi ẻ trời mưa
Đối với người phụ nữ, sự sinh đẻ cực kỳ nguy hiểm, mặc dầu đó cũng là bản năng tự nhiên như việc đi ẻ (ỉa) của người đàn ông. Nhưng đối với đàn ông việc đi ẻ là một việc dễ chịu (buồn ỉa) còn đối với đàn bà, sinh đẻ là cả một sự đau đớn (đau như đau đẻ) thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mệnh (người chửa cửa mả) ấy vậy mà dân gian đưa hai nỗi lo đó ra so sánh với nhau để châm biếm cái sự tào lao vớ vẫn của người đàn ông. Mày rõ vớ vẫn, nỏ trách người ta nói đàn bà lo khi sinh đẻ, đàn ông lo khi đi ẻ trời mưa .
30. Đàn ông bán nhà, đàn bà bán lợn
Đàn ông giỏi tính toán những việc lớn như bán nhà, đàn bà giỏi tính toán những việc nhỏ như bán lợn Trong gia đình, mỗi người có một sở trường và vai trò khác nhau. Muốn đạt hiệu quả tối đa, phải tùy việc để có sự phân công phù hợp.
31. Đền ôông trục cúi mắt giang. Đàn bà lang nhang cẳng nhện
(Đầu gối mắt giang: cẳng chân quá gầy nên đầu gối lộ như mắt cây giang; lang nhang cẳng nhện: gầy, khẳng khiu) . Hai kiểu người này có hoạt động sinh lý khoẻ. Trông lão xì ke rứa (thế) chứ khoẻ lắm đó đàn ông trục cúi mắt giang, đàn bà lang nhang cẳng nhện mà.
32. Đánh giặc giự vua, làm mùa giự giống
Làm cái gì cũng phải giữ được cái gốc, giữ được cái vốn để phát triển về sau. Cố mà chọn lấy ít nếp thơm để dành mùa sau, đánh giặc giữ vua, làm mùa giữ giống bà nó ạ.
33. Đánh đu với tinh có ngày ra tóp
Giao du với hạng người xấu hạng lưu manh, ranh ma, độc ác thì có ngày mang họa vào thân. Tau (tao) nói cho mà biết mấy con mắt xanh mỏ đỏ đó là yêu tinh đấy, đánh đu với tinh có ngày ra tóp đó.
34. Đặng Sơn người đẹp nước trong. Dâu non xanh bại, tơ tằm vàng sân
Đặng Sơn là địa danh hiện nay bao gồm Đặng Sơn, Bắc Sơn, Nam Sơn thuộc huyện Đô Lương, Nghệ An. Con gái vùng này xinh đẹp và có nghề truyền thống là nuôi tằm dệt vải.
35. Đắt chợ hơn béo lợn
Ở đời, gặp thời, tốt số nhiều khi còn hơn tài giỏi, có năng lực. Học hành như hắn mà làm nên ông này bà lọ đúng là đắt chợ hơn béo lợn.
36. Đắt như quế, ế như gộ sài tân
Quế là thứ cây có giá trị kinh tế cao vì vỏ của nó chứa tinh dầu thơm, dung làm dược liệu và sản xuất mỹ phẩm nên bán rất đắt. Sài tân là thứ gỗ tạp chỉ để làm củi cho nên giá bán rất rẻ. Đối sánh những sự vật có giá trị trái ngược nhau, hoặc cùng một vật nhưng giá trị trái ngược ở những thời điểm khác nhau.
37. Đắt chè hơn rẻ nác
Mua chè về tự nấu nước dù đắt vẫn còn rẻ hơn là mua nước chè đã nấu. Mua nguyên liệu dù đắt còn hơn mua sản phẩm đã được chế biến.
Xem thêm: Râm ran chè chát
38. Đập đi hò đứng
Người kém cỏi về năng lực, suốt đời không bao giờ chủ động làm việc gì chỉ nhất nhất làm theo sự chỉ dẫn của người khác như than phận trâu ngựa. Con nớ có thằng chồng hiền như đất, đập đi hò đứng.
39. Đất xấu vắt chẳng nên nồi
Không thể nên duyên chồng vợ, không thể cùng chung sống với kẻ phàm phu, tục tử.
40. Đất làng Trù, tru Dao Tác
Làng Trù còn gọi là kẻ Trù tên Nôm của làng Phù Lưu Hạ, nay thuộc xã Phù huyện Can Lộc, Hà Tĩnh là nơi đất đai màu mỡ, trù phú. Dao Tác tên làng, nay thuộc thôn Đồng Tiến, xã Thuận Lộc, thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh. Dao Tác là một làng cổ, trước còn tên gọi là Nhà Dào. Thế kỷ XIX thuộc xã Nguyệt Ao tổng Lai Thạch, huyện La Sơn Sau này chuyển về huyện Can Lộc. Khi thành lập thị xã Hồng Lĩnh (1991) thì nhập về TX Hồng Lĩnh. Trâu làng Dao Tác nổi tiếng khoẻ mạnh chọi hay, cày giỏi.
41. Đập bò bỏ bầy
Tách ra một việc có lợi cho bản thân để làm, bỏ mặc những việc liên đới khác trong phần trách nhiệm của mình. Này, đừng quen thói đập bò bỏ bầy, việc dọn dẹp đống rác ni (này, mi (mày) định đùn cho ai rứa (thế) hả?
42. Đập phên xoi mọt
Kẻ hay bới móc, tìm kiếm từng khuyết điểm nhỏ nhặt của người khác.
43. Đập tắn bỏ dùi
Hành động không kiên quyết nửa vời, không có hiệu quả. Không thể đập tắn nửa dùi được, phải làm cho ra môn ra khoai thì hắn mới biết tay.
44. Đầu hôm suốt sáng
Liên tục, suốt đêm, không bị gián đoạn một lúc nào. Bựa (hôm) qua không hiểu răng (sao) mà mình thức đầu hôm suốt sáng, khôông tài mô (nào) nhấp mắt được
45. Đầu năm gặp nạn cháy nhà. Cuối năm anh bạn Thạch Hà tới chơi
Cách nói ngoa để trêu dân Thạch Hà (Hà Tĩnh) của người nơi khác. Họ cho rằng người Thạch Hà vốn hay làm phiền người khác cho nên ai cũng ngại tiếp.
46. Đầu ngoài sân sau lần vô bếp. Đầu ở độ sau phỉnh thổ lấy nhà
Đầu ở độ (ở nhờ) sau phỉnh thổ (dỗ dành, lừa gạt) lấy nhà. Ban đầu ở nhờ về sau phỉnh phờ, dỗ dành tìm cách chiếm nhà người ta. Ở đời, việc vay mượn, nhờ vả chung chạ với nhau phải hết sức cảnh giác vì thói đời hay lật lọng, tráo trở. Cậu chơi với nó phải cẩn thận, loại người ấy đầu ở độ sau phỉnh thổ lấy nhà.
47. Đầu xương sôống đến môống lộ khu
Bao quát, rà soát hết mọi thứ, mọi nhẽ (thường dung để chê người nói năng, vặn hỏi quá cặn kẽ, chi li). Hỏi chi (gì) mà hỏi từ đầu xương sôống đến môống lộ khu có trời mà trả lời được cho mi (mày).
48. Đém trọ lọ đuôi. Khung ai nuôi cụng nậy
Kinh nghiệm chọn giống lợn, con nào trán và chót đuôi có vệt trắng thì dễ nuôi, chóng lớn. Mua lợn giống thì tốt nhất là chọn được con mô (nào) đém trọ lọ đuôi loại nớ (ấy) thì không nuôi cụng (cũng) nậy.
49. Đen Đông, chớp rạch. Quái ráng hoa bầu. Trong ba điều đó có lành đâu
Quái ráng hoa bầu: ráng hiện lên vào chiều hôm như hoa cây bầu rợ. Ba hiện tượng trên đều là dấu hiệu mưa bão lớn.
50. Đi cúi trôốc về cúi tai
Chỉ hạng người vô sự, không muốn quan tâm đến chuyện của người khác để giữ yên thân mình. Anh nớ (ấy) đi cúi trôốc về cúi tai rứa mà cũng không thoát khỏi vạ vương (vạ lây)
51. Đi họp nói ngộ, đi giỗ nói trây
Chỉ hạng người đầu bò đầu bướn, đến đâu cũng gây rối, phá đám. Chẳng ai như mi (mày), đi họp nói ngộ, đi giỗ nói trây.
52. Đi hơn đứng, chựng hơn bò
Cố gắng them được chừng nào hay chừng đó hơn nhau dù một tý vẫn là hơn.
53. Đi mòn đàng, chết cỏ, chó quen hơi
Phải đi lại một địa điểm nào đó rất nhiều lần để giải quyết một vấn đề khó khăn. Đi mòn đàng chết cỏ chó quen hơi mà chẳng nên việc gì
54. Đi quanh đi quắt không bằng nác giắt chợ Hạ
Nước giắt chợ Hạ: Chợ Hạ ở Đức Thọ Hà Tĩnh, là nơi bán nhiều giắt - một loại hến nhỏ - nấu canh rất ngon. Đi đâu cũng nhớ về hương vị quê hương.
55. Đỉa Nậy Na, ma Xối Ải
(Nậy Na là một cái đìa (đầm nhỏ), Xối Ải là một bãi tha ma, cả hai địa danh này đều nằm ở vùng Phú Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Nậy Na lắm đỉa, Xối ải nhiều ma). Chỉ điều kiện khắc nghiệt của một vùng đất
56. Đỉa Trậm Cà, ma Rú Đất
Ý nghĩa tương tự câu đỉa Nậm Na, ma Xối ải.
57. Địt khỏi khu, tru khỏi ràn
Không còn trong tầm khống chế, kiểm soát nữa. Không còn tang chứng, bằng chứng để bắt tội.
58. Đỏ cọng nóng nác
Nóng vội, hấp tấp.
60. Đói ăn cháo ga, tra nhai gân bò
Chỉ hạng người sống vờ vịt, lắt léo. Nhà nó mà kêu đói à? Đói đến nỗi chỉ ăn cháo ga phải khung?
61. Đói ăn cháo kê, no chê cơm hẩm
Thói đời khi cần thì cái gì cũng quý, khi không cần thì coi thường.
62. Đói ăn chùng, cùng ăn trộm
Ở vào tình thế khó khăn thường dễ làm liều. Cái thằng hiền lành rứa mà lại rơi vào cảnh đói ăn chùng, cùng ăn trộm.
63. Đói khó đất ni hơn giàu đất khác
Quan niệm ngày xưa, làm ăn sinh sống, xây dựng tổ ấm gia đình không đâu bằng ở quê hương bản quán, nơi mà mọi người trong thân tộc quây quần để có thể tương trợ lẫn nhau.
64. Đói lòng ăn trái cùm cang. Đừng ăn khu gióng mà làng phải khiêng
Vùng Hương Sơn, Hương Khê Hà Tĩnh có hai loại trái này. Trái cùm cang có vị ngọt, ăn được, còn khu gióng có chất độc, ăn vào chết người.
65. Đói nghèo sinh hư, no dư sinh tử tế
Nhân cách con người phụ thuộc vào hoàn cảnh. Gặp hoàn cảnh thuận lợi trở thành tốt, gặp hoàn cảnh khó khăn có thể trở nên đồi bại. Con người ta hễ đói nghèo thì sinh hư, hễ no dư thì sinh tử tế.
66. Đói thì ăn ngô ăn khoai. Đừng chộ ló lổ giêng hai mà mờng
Giêng hai là lúc còn rét đậm, lúa trổ vào thời điểm này không phơi màu, bông lép thường mất mùa. Dù là lúc giáp hạt, cần có nhanh lương thực, nhưng lúa trổ giêng hai không phải là điều đáng mừng.
67. Đói troong bụng không ai hay. Áo rách cựa tay người ta biết
Cần phải hạn chế một cách tối đa những nhược điểm dễ lộ ra ngoài. Đi cưới bạn bè, xe cộ nhếch nhác rứa mà chịu được à, đói trong bụng không ai hay, áo rách cựa tay người ta biết.
68. Đón gió ngọn cơn
Ám chỉ những kẻ hóng hớt, chuyên tâng bốc, nịnh bợ, phỉnh phờ người khác.
69. Đồ ải ải
Chỉ loại người khó bảo, tính nết thất thường, ương sượng, đồng bóng. Nhởi (chơi) với cái đồ ải ải như hắn có ngày mắc vạ .
70. Đồ cá tràu
Cá tràu là loại cá khoẻ, khi cạn nước hoặc động nước vọt rất mạnh khỏi chỗ trú ẩn để tìm nơi ở mới. Hàm chỉ loại người hay luồn lách len lỏi, hay trắng trợn vượt mặt kẻ khác. Nhởi ( chơi) mần (làm) chi với cái đồ cá tràu nớ (ấy).
71. Đông anh em trai thì đánh khái. Đông chị em gái thì đánh ghen
Quan niệm cũ, trọng nam khinh nữ, cho rằng phụ nữ không có sức lực, ý chí như đàn ông, cho nên trong cuộc mưu sinh chẳng có tích sự gì, ngược lại chỉ hay gây rối trong gia đình. Đẻ con gấy (gái) mần chi cho nhiều, đông anh trai thì đánh khái, đông chị em gấy thì đánh ghen.
72. Đông con hơn đông của
Con đông thì sum vầy đầm ấm, vui cửa vui nhà, cha già mẹ yếu có điều kiện phụng dưỡng chu đáo; ngược lại, của nhiều mà con hiếm thì cửa nhà cũng buồn tẻ, ốm đau chẳng biết cậy dựa vào ai. Cứ đẻ cho nhiều vào, đông con hơn đông của mẹ nó ạ.
61. Đói ăn cháo kê, no chê cơm hẩm
Thói đời khi cần thì cái gì cũng quý, khi không cần thì coi thường.
62. Đói ăn chùng, cùng ăn trộm
Ở vào tình thế khó khăn thường dễ làm liều. Cái thằng hiền lành rứa mà lại rơi vào cảnh đói ăn chùng, cùng ăn trộm.
63. Đói khó đất ni hơn giàu đất khác
Quan niệm ngày xưa, làm ăn sinh sống, xây dựng tổ ấm gia đình không đâu bằng ở quê hương bản quán, nơi mà mọi người trong thân tộc quây quần để có thể tương trợ lẫn nhau.
64. Đói lòng ăn trái cùm cang. Đừng ăn khu gióng mà làng phải khiêng
Vùng Hương Sơn, Hương Khê Hà Tĩnh có hai loại trái này. Trái cùm cang có vị ngọt, ăn được, còn khu gióng có chất độc, ăn vào chết người.
65. Đói nghèo sinh hư, no dư sinh tử tế
Nhân cách con người phụ thuộc vào hoàn cảnh. Gặp hoàn cảnh thuận lợi trở thành tốt, gặp hoàn cảnh khó khăn có thể trở nên đồi bại. Con người ta hễ đói nghèo thì sinh hư, hễ no dư thì sinh tử tế.
66. Đói thì ăn ngô ăn khoai. Đừng chộ ló lổ giêng hai mà mờng
Giêng hai là lúc còn rét đậm, lúa trổ vào thời điểm này không phơi màu, bông lép thường mất mùa. Dù là lúc giáp hạt, cần có nhanh lương thực, nhưng lúa trổ giêng hai không phải là điều đáng mừng.
67. Đói troong bụng không ai hay. Áo rách cựa tay người ta biết
Cần phải hạn chế một cách tối đa những nhược điểm dễ lộ ra ngoài. Đi cưới bạn bè, xe cộ nhếch nhác rứa mà chịu được à, đói trong bụng không ai hay, áo rách cựa tay người ta biết.
68. Đón gió ngọn cơn
Ám chỉ những kẻ hóng hớt, chuyên tâng bốc, nịnh bợ, phỉnh phờ người khác.
69. Đồ ải ải
Chỉ loại người khó bảo, tính nết thất thường, ương sượng, đồng bóng. Nhởi (chơi) với cái đồ ải ải như hắn có ngày mắc vạ .
70. Đồ cá tràu
Cá tràu là loại cá khoẻ, khi cạn nước hoặc động nước vọt rất mạnh khỏi chỗ trú ẩn để tìm nơi ở mới. Hàm chỉ loại người hay luồn lách len lỏi, hay trắng trợn vượt mặt kẻ khác. Nhởi ( chơi) mần (làm) chi với cái đồ cá tràu nớ (ấy).
71. Đông anh em trai thì đánh khái. Đông chị em gái thì đánh ghen
Quan niệm cũ, trọng nam khinh nữ, cho rằng phụ nữ không có sức lực, ý chí như đàn ông, cho nên trong cuộc mưu sinh chẳng có tích sự gì, ngược lại chỉ hay gây rối trong gia đình. Đẻ con gấy (gái) mần chi cho nhiều, đông anh trai thì đánh khái, đông chị em gấy thì đánh ghen.
72. Đông con hơn đông của
Con đông thì sum vầy đầm ấm, vui cửa vui nhà, cha già mẹ yếu có điều kiện phụng dưỡng chu đáo; ngược lại, của nhiều mà con hiếm thì cửa nhà cũng buồn tẻ, ốm đau chẳng biết cậy dựa vào ai. Cứ đẻ cho nhiều vào, đông con hơn đông của mẹ nó ạ.
73. Đồng khô đất trắng, cóc kêu inh làng
Cảnh hoang tàn, thê lương của nông thôn trong những đợt hạn hán lâu dài.
74. Đốt giấy lấy xôi
Chỉ việc làm bịp bợm của bọn thầy cúng, phù thủy: đất văn cúng, vàng mã là giả, nhưng lấy xôi thịt mới là mục đích.
75. Đụn Sơn phân giái. Bò Đái thất thanh, Nam Đàn sinh thánh
Đụn Sơn: Núi Hồng Lĩnh. Theo Bùi Dương Lịch: suối Bò Đái, ở núi Cô Sơn, xã Vũ Nguyên, huyện Thanh Chương, Nghệ An. Núi Cô Sơn trông xuống sông Lam, vách đá dựng đứng dài vài chục trượng, suối từ trên núi chảy thẳng xuống, tiếng suối lanh lảnh, ngoài mười dặm cũng nghe tiếng . . . Xưa có câu sấm (quyết) rằng "Bò Đái tuyệt thanh" (Bò Đái mất tiếng) tức là chỗ này (Bùi Dương Lịch - Nghệ An ký). Đây là một câu sấm ký có từ xưa, tương truyền là của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nghĩa của câu này là: bao giờ khe Bò Đái mất tiếng thì đất Nam Đàn sinh ra bậc thánh nhân.
76. Đút c... vô be lấy que mà chọt
Thong thả rỗi hơi, làm những việc ngu ngốc, vớ vẩn để chuốc lấy tai vạ.
77. Đứng bể nồi, ngồi bể ấm
Vụng về, hậu đậu hay làm hỏng việc. Con gấy chi mà đứng bể nồi, ngồi bể ấm, rồi có ma nó rước.
78. Được mùa cau, đau mùa lúa. Được mùa lúa, úa mùa cau
Năm nào được mùa lúa thì mất mùa cau và ngược lại.
79. Được thời ngồi ghế, thất thế ngồi trệt
Lẽ đời là vậy, gặp thời vận, làm nên thì có vị thế oai phong trong thiên hạ, thất thế thì đành chịu phận lép vế thấp hèn.
Xem thêm: Từ điển ca dao tục ngữ Nghệ Tĩnh vần C
Tác giả: SƯU TẦM
Nguồn tin: Ca dao tục ngữ
Ý kiến bạn đọc
Đăng ký thành viên
Bài viết xem nhiều
-
Sức thuốc hay xức thuốc đúng? Phân biệt sức hay xức
-
Giòn giã hay ròn rã hay dòn dã viết đúng chính tả tiếng Việt?
-
Viết tỷ hay tỉ đồng đúng? Khi nào viết tỉ hay tỷ?
-
Chọn vẹn hay trọn vẹn đúng chính tả? Phân biệt trọn & chọn
-
Chịu nổi hay chịu nỗi? Chịu không nổi hay chịu không nỗi?
-
Phân biệt dồ hay rồ, bị dồ hay bị rồ, phát rồ hay phát dồ?
-
Làm lốt hay nốt, xin lốt hay nốt đúng chính tả?
-
Rứa thâu là gì trong tiếng Nghệ? Ví dụ về từ rứa thâu
-
Viết cái hủ hay cái hũ đúng? Phân biệt hủ hay hũ chi tiết
-
Méc hay mét khác nhau thế nào? Méc mẹ hay mét mẹ?
-
Không nỗi hay không nổi viết đúng? Mẹo phân biệt nỗi hay nổi