Những câu ca dao tục ngữ tiếng Nghệ (vần O, P, Q)
Tiếng Nghệ trong ca dao tục ngữ có rất nhiều câu thú vị. Bài viết này Nghệ ngữ xin giới thiệu đến bạn đọc những câu ca dao tục ngữ vần O, P, Q.
Từ điển ca dao tục ngữ tiếng Nghệ vần O
1. Oai như cổ khoai lặc lờ
Hình thức xấu xí đáng xem thường nhưng hay lên mặt. Oai chi mà oai, oai như cổ khoai lặc lờ.
2. Oi trôộng khu, du rôộng mồm
Oi trộông khu (giỏ lủng đáy) thì chẳng bao giờ đầy cá; du rộng mồm thì ăn nhiều nói lắm cũng tan cửa nát nhà. Hàm ý: chọn dâu nên tránh đàn bà rộng miệng.
3. Ót su hư ăn
Kinh nghiệm nhân tướng học dân gian cho hay, người nào mà gáy sâu thì tham ăn, tính tình tham lam. Mi (mày) rờ (sờ) sau ót mi coi su hay cạn rồi chê người ta.
4. Ốm tru còn hơn bạo bò
Nam giới dù có yếu cũng còn hơn phụ nữ khoẻ. Trong nhà có anh đàn ông dù răng nữa cũng gánh vác được mọi việc, ốm trâu còn hơn bạo bò mà.
5. Ôông nỏ ra ôông thằng nỏ ra thằng
Không có vị trí rõ rang trong xã hội, tính khí thất thường, dở dở ương ương. Anh nỏ mần được cái trò trống chi cả, ông nỏ ra ông thong nỏ ra thằng, chán chết.
6. Ôông kể côông, ôông đi cày. Côông mụ nấu náng cụng tày côông ôông
Mỗi người đều có phần đóng góp vào thành quả chung tuỳ theo chức trách của mình, phải biết trân trọng mỗi sự đóng góp đó, không nên chỉ biết đến đóng góp của mình mà phủ nhận, lãng quên đóng góp của những người khác; những công việc nội trợ của phụ nữ cũng rất quan trọng, không kém gì công việc của nam giới.
7. Ở ác kháp ông xanh
Ở ác sẽ có lúc trời trừng phạt.
8. Ở đời có bốn cái ngu: Làm mai, lạng nợ, gác cu, cầm chầu
(Làm mai: làm mối, xe duyên vợ chồng; lãnh nợ: bảo lãnh cho người khác vay nợ; gác cu: canh gác cho các hội cờ bạc; cầm chầu: đánh trống cầm chầu cho các cuộc hát ả đào). Kinh nghiệm ứng xử: làm người cần tránh những điều dại dột nói trên. Làm mai nếu không thành dễ bị người ta oán, lãnh nợ dễ phải ôm nợ khi con nợ chạy làng, gác cu dễ bị bắt khi hội bạc vỡ, cầm chầu dễ bị chê vì lỡ nhịp.
9. Ở nhà biết ma đau mắt
Chỉ sự khoác lác hồ đồ của hạng người ba hoa, phét lác. Nghe chi mồm hắn, hắn ở nhà mà biết ma đau mắt đấy. Hàm ý không có quan sát thực tế, chỉ nghe nói, suy đoán mà dám quả quyết tỏ ra mình biết tất cả, nghĩ oan cho người khác10. Ở với khỉ biết khỉ đỏ khu. Ở với tru biết tru nhọn sừng
Có sống gần gũi nhau thì mới biết rõ về nhau. Gần nhau mới biết được chỗ hay dở, cái điểm yếu của nhau. Ở lâu thì ắt biết khỉ đỏ khu biết tru nhọn sừng chúng mày ạ.
Xem thêm: 100 câu thành ngữ tiếng Nghệ
Từ điển cao dao tục ngữ tiếng Nghệ vần P
1. Pha chay pha tạpKhông còn giữ được sự thuần nhất nữa, đã có sự ảnh hưởng từ bên ngoài vào.
2. Phá chuông đúc tượng
Bỏ công sức ra một cách vô ích để thay thế, 'hoán đổi vật này sang vật khác.
3. Phá như giặc
Con cái ăn tiêu phung phí, làm những việc động trời. Con tui hắn phá như giặc.
4. Phải ai ngài nấy chịu
Những sự rủi ro thường không có căn nguyên từ con người, phải biết chấp nhận, đừng trách cứ ai cả, cũng đừng bắt người khác gánhthay cho mình. Phải ai nấy chịu thôi con ạ, đừng có trách cứ chi ai mà tội nghiệp.
5. Phát như phát chẩn
(Phát chẩn: nhà giàu tổ chức phân phát tập thể, bố thí tiền gạo cho người đói). Phân phát đều khắp lượt cho mọi người; người hào phóng, rộng lượng, sẵn sàng bỏ tiền ra nhiều, bất cứ lúc nào. Tiền mô nơi thằng nớ mà nhiều ghê gớm gặp ai hắn cũng phát như phát chẩn.
6. Phập phù như ma trơi
Không ổn định, khi thếnày lúc thế khác.
7. Phéc rọt cho troi ruông
Người thân trong nhà hoặc trong cùng một tập thể mà không biết gìn giữ cho nhau lại tiết lộ những điều bí mật của gia đình hoặc tập thể để người ngoài tìm cách làm hại. Anh em than tình cả mà anh lại đi phéc rọt cho troi ruông.
8. Phô nghe nhủ cứ
Con cái hoặc kẻ dưới ngoan ngoãn vâng lời cha mẹ, người trên. Bác có mấy đứa con thích thật đã giỏi dang lại phô nghe nhủ cứ.
9. Phơi ló thì phải năng quây. Gạo đâm liền trày đừng có nghỉ chân.
Kinh nghiệm phơi lúa và giã gạo, cũng là lời răn dạy con cái: phải siêng năng, chăm chỉ, chớ lười biếng.
Từ điển ca dao tục ngữ tiếng Nghệ vần Q
1. Qua bờ giếng, liệng bờ aoRất khát khao muốn gặp gỡ nhưng ngại tiếp xúc trực tiếp nên chỉ tha thẩn chung quanh ngắm nhìn từ xa để chờ dịp; đi đi lại lại làm như vô tình gặp gỡ chứ không có chủ ý.
2. Qua cồn băng cụp
(Cụp: đồi cao). Đường đi gian nan vất vả. Đi cả ngày qua cồn băng cụp nhọc bở hơi tai .
3. Qua truông trật c... cho khái
Kẻ sống không thủy chung, phản bội, xảo trá. Hắn là đứa tráo trở, vừa mới xong việc đã trở mặt, đúng là loại qua truông trật c... cho khái.
4. Qua nương cam chớ sửa mụ. Qua nương củ chớ sửa giày
Cần khéo léo ứng xử tinh tế trong cuộc sống tránh để bị hiểu lầm, nghi oan ví như qua vườn cam đừng nên sửa mũ vì người đứng từ xa có thể nhầm là mình đang hái quả, qua vườn củ mà sửa giày dễ bị cho là đào trộm củ.
5. Quả hồng ngâm đưa cho chuột vọc
Những thứ quí giá lại rơi vào tay kẻ tầm thường, hạ đẳng. Sự không tương đẳng tương ứng.
6. Quá ngán nội nước
Thất vọng, chán nản đến hết cỡ trước những việc quan trọng xảy ra ngược lại với những gì đã định liệu.
7. Quanh năm nhút chuối, vại cà. Lưng còng long mỏi, cháy da sém mày
Cuộc sống quá gian nan vất vả lao động quá nặng nhọc ăn uống kham khổ.
Xem thêm: Cách làm cà muối trường người Nghệ An
8. Cùn dài ăn mắm thúi. Cùn đến trục cúi ăn mắm thơm
(Mắm: thức ăn). Mặc quần dài thì khi lao động sẽ khó vì thế năng suất thấp, hiệu quả kém và ngược lại. Ý nói: lao động thật sự không có chỗ cho sự lòe loẹt hay nhếch nhác.
9. Quạt rách thì giữ lấy lài. Bị rách thì giữ lấy quai cho bền
Dù trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn cũng phải giữ cho được phẩm hạnh, đạo đức của con người.
10. Què khỏe óng, ngọng siêng phô
Việc có vẻ nghịch lý nhưng có lí bị hạn chế phải cố gắng để bù lấp hạn chế như què chân thì chân còn lại phải vận động nhiều nên khỏe óng, ngọng nói người ta không hiểu nên phải nói nhiều, nói đi nói lại để lgười ta đoán mà hiểu được
11. Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần
Người quen quá hiểu nhau, e nể tính tình, bụng dạ; người lạ thì chỉ đánh giá qua cách ăn mặc, sang trọng, lịch sự, hay nghèo hèn.
12. Quen việc nhà mạ, lạ việc nhà chồng.
Lẽ thường của việc làm dâu. Dẫu đã quen việc nhà mình nhưng vẫn lạ lẫm, lúng túng trước bổn phận mới mẻ ở nhà chồng.
13. Quét như chó liếm kít lá tre
Phân người ở vùng có nhiều lá tre chó không thể liếm sạch được vì lá tre nhỏ. Phê phán việc quét dọn không sạch sẽ, không đến nơi đến chốn.
14. Quỳnh Đôi khoa bảng thật nhiều. Như cơn trên rú, như diều trên không
Làng Quỳnh Đôi có nhiều người đỗ đạt cao, nổi tiếng cả nước.
Xem thêm: Thành ngữ tiếng Nghệ dịch ra tiếng phổ thông
Tác giả: SƯU TẦM
Ý kiến bạn đọc
Đăng ký thành viên
Bài viết xem nhiều
-
Sức thuốc hay xức thuốc đúng? Phân biệt sức hay xức
-
Giòn giã hay ròn rã hay dòn dã viết đúng chính tả tiếng Việt?
-
Viết tỷ hay tỉ đồng đúng? Khi nào viết tỉ hay tỷ?
-
Chọn vẹn hay trọn vẹn đúng chính tả? Phân biệt trọn & chọn
-
Chịu nổi hay chịu nỗi? Chịu không nổi hay chịu không nỗi?
-
Phân biệt dồ hay rồ, bị dồ hay bị rồ, phát rồ hay phát dồ?
-
Rứa thâu là gì trong tiếng Nghệ? Ví dụ về từ rứa thâu
-
Làm lốt hay nốt, xin lốt hay nốt đúng chính tả?
-
Viết cái hủ hay cái hũ đúng? Phân biệt hủ hay hũ chi tiết
-
Không nỗi hay không nổi viết đúng? Mẹo phân biệt nỗi hay nổi
-
Méc hay mét khác nhau thế nào? Méc mẹ hay mét mẹ?