Top 8 những câu nói tiếng Nghệ An cơ bản cho người ngoài tỉnh

Thứ hai - 11/07/2022 21:19

Những câu nói tiếng Nghệ An như "nỏ", "choa", "nhởi", "bựa"... vốn rất quen thuộc với người xứ Nghệ, nhưng với những người ngoài tỉnh thì nghe như "ngoại ngữ". Trong bài viết sau Nghệ ngữ sẽ giải thích chi tiết những câu nói này tới bạn đọc.

nhung cau noi tieng nghe an
Xứ Nghệ quê choa.

 

Những câu nói tiếng Nghệ An cơ bản nhất


Từ khi Nghệ ngữ ra mắt bạn đọc đến nay, admin nhận được rất nhiều email, tin nhắn hỏi về "cách học tiếng Nghệ". Đa số những người hỏi là ở ngoài tỉnh, có nhu cầu gặp gỡ, hoặc "mần du, mần rể" xứ Nghệ... Dươi đây là một số câu nói tiếng Nghệ An mà Nghệ ngữ thường nhận được.

 

1. Nỏ tiếng Nghệ An là gì

 

"Nỏ" trong tiếng Nghệ có nghĩa là "không" - thể hiện một cách từ chối.

Ví dụ người Nghệ hay nói "tau nỏ ăn" thì có nghĩa "tao không ăn". Hay "em nỏ yêu" có nghĩa "em không yêu". Hoặc tùy vào ngữ cảnh mà người Nghệ chỉ nói "nỏ" mà không đi kèm câu nào khác cũng để thể hiện cách từ chối.

 

2. Choa tiếng Nghệ An là gì


Trong tiếng Nghệ hay có cụm từ xưng hô "bọn choa", "nhà choa", "quê choa"... Vậy choa có nghĩa là gì?

Choa lúc này có nghĩa là "chúng tôi". Ví dụ "quê choa" có nghĩa "quê chúng tôi" - nhưng cần hiểu là với người Nghệ nói "choa" là một cách nói tự hào, đầy kiêu hãnh. Họ sẽ không nói "quê chúng tôi là...", mà sẽ nói "quê choa".

 

3. Nhởi tiếng Nghệ An là gì


"Nhởi" có nghĩa là "chơi" trong tiếng Nghệ Tĩnh.

Ví dụ người Nghệ hay nói "đi nhởi" thì hiểu là "đi chơi" nhé.

 

nghe ngu
Cá tràu náng!

 

4. Anh yêu em tiếng Nghệ An nói thế nào?


Rất bất ngờ khi câu hỏi này trở thành một trong những câu nói tiếng Nghệ An được hỏi nhiều nhất. Đa số bạn đọc là nam giới ở các tỉnh thành khác "lỡ yêu thầm" con gái xứ Nghệ, nên muốn học tiếng Nghệ để gây ấn tượng.

Câu trả lời rất đơn giản, anh yêu em tiếng Nghệ An nói là "eng yêu em". Ngược lại, nếu muốn nói em yêu anh trong tiếng Nghệ thì nói "em yêu eng" là được nha.

 

5. Bựa tiếng Nghệ An nên hiểu sao

Nếu trong tiếng phổ thông, "bựa" là một tính từ, thể hiện một điều gì đó không tốt, không đúng chuẩn mực (ví dụ, hắn bựa quá). Thì ngược lại, trong tiếng Nghệ "bựa" có nghĩa là "bữa". 

Ví dụ, "bựa cơm" có nghĩa "bữa cơm". Hay "được một bựa ăn ngon mồm" thì hiểu là "được một bữa ăn ngon miệng".

Điều này do đặc trưng trong cách nói tiếng Nghệ, người Nghệ hay dùng dấu nặng thay cho dấu ngã. 

 

tieng nghe
Cấy gàu, cấy đài!

 

6. Chộ tiếng Nghệ An là gì


"Chộ" tiếng Nghệ An có nghĩa là "thấy", "trông thấy".

Ví dụ người Nghệ nói: "em chộ eng đi đầu ngái lại" thì có nghĩa "em thấy anh đi đầu xa lại".

 

7. Không tiếng Nghệ An là gì


Để nói không, người Nghệ sẽ dùng từ "nỏ" như giải thích ở trên. Hoặc một số vùng miền, người Nghệ nói "khung" thay cho không.

Ví dụ "tau khung cần mi nựa  mô" thì hiểu là "tao không cần mày nữa đâu".

 

8. Mần tiếng Nghệ An là gì

“Mần” là phương ngữ, nếu “quy đổi” ra tiếng phổ thông thì nghĩa tương đương của nó là “làm”. Tuy nhiên, mần không chỉ mang mỗi cái nghĩa làm thông thường mà nó nhiều hơn, rộng hơn thế. Nôm na là phải dùng chữ mần thì mới đủ đặm, đủ công lực, dùng chữ mần mới đã! Chữ mần gắn với người Nghệ đã đành nhưng hơn thế, chữ mần còn ẩn chứa trong đó tính cách người Nghệ.

>>> Xem thêm: Chữ "mần" trong tiếng Nghệ hiểu sao cho đúng?

 

di cho
Đi chợ!

 

Học những câu nói tiếng Nghệ An qua thơ

Ngoài những câu nói tiếng Nghệ An cơ bản ở trên, bạn đọc cũng có thể học tiếng Nghệ qua thơ nhé. Dưới đây là một ví dụ của một người Nghệ là Phan Quang Phóng

Em về xứ Nghệ làm du
Bỡ ngỡ từ những buổi đầu mới quen
Nhọc nhằn từ cách gọi tên
Phát âm từng chữ đầu tiên ngượng ngùng.

Gấy nhông thay tiếng vợ chồng
Núi thời gọi rú, còn sông gọi rào,
Chọt thì có nghĩa bới, đào
Làm - mần, chộ - thấy, mồ - nào, mô - đâu.

Bộng - lỗ, nỏ - không, su sâu
Chi - gì, rứa - thế, trốc - đầu, chạc - dây
Hấn - hắn, nác - nước, cơn - cây
Đài - gầu, truột - tuột, mi -mày, tau - tao.

Đàng - đường, chủi - chổi, răng - sao
Chí - chấy, gúi - gối, vô - vào, giun - chun
Mấn - váy, khu - đít, khun - khôn
Gưn - gần, hột - hạt, lưa - còn, ngái - xa.

Rọt - ruột, khải - gãi, ga - gà
Mệ đây là mẹ, tra - già nhé em,
Coi thì ý nói là xem
Đập đây là đánh, sèm - thèm, tru - trâu.

Con du ý nói con dâu
Dam - cua, trắn - rắn, trốc - đầu, sưa - thưa
Tán gái thì gọi là cưa
Đưng - đang, đọi - bát, vừa vưa - khá nhiều.

Trật triều có nghĩa rất chiều
Cả nhả ý nói có nhiều em ơi!
Bứt - hái, nhứt - nhất, nảy - rơi
Dạch - dành, dắc - dắt, nhởi - chơi, nốc - thuyền.

Trự bạc ý nói đồng tiền
Gọi ả biết chị, o liền biết cô
Một cân thì bảo một lô
Ngong - nhìn, ló - lúa, ra rồ - phát điên.

Ròi - ruồi, mọi - muội đó em
Vợ chú, vợ cụ gọi kèm mự luôn
Nhao nhác đồng nghĩa với ồn
Khun đây ý nói là khôn đó mà.

Kệ nậy - người lớn em à!
Rầy là xấu hổ, troạng là thủng thôi
Choa thì có nghĩa bọn tôi
Bây thì ngược lại đi đôi bọn mày.

Chục ục ý nói rất dày
Rọng là ruộng lúa, còn rầy - thẹn nha
Quả bầu thì gọi bù ta
Bầu đỏ - bù rợ, bí là trấy bim.

Còn nhiều, nhiều lắm đó em
Cá tràu, cá gáy còn thêm dam kềnh
Cấy oi, chủi trện quê mình
Ruốc hôi, thu đủ, chình ình nữa cơ.

Nhưng mà không tiện vào thơ
Để em tự hiểu vì giờ là dâu
Cứ hỏi khu mấn trái đâu
Giờ thì đã biết... còn lâu... bị lừa.

>>> Xem thêm: Học tiếng Nghệ An Hà Tĩnh qua 4 kỹ năng nghe - nói - đọc - viết

 

Tổng hợp bởi Nghengu.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 30 trong 6 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 6 phiếu bầu

  Ý kiến bạn đọc

.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây