Về từ "chắc" trong ngôn ngữ xứ Nghệ

Chủ nhật - 30/10/2022 02:25
Tiếng (âm) “chắc” trong ngôn ngữ Nghệ - Tĩnh biến hóa rất phong phú và đa dạng. Người Nghệ biến từ "chắc" vô nghĩa thành từ có nghĩa. Ví dụ như: Chắn chắn, vững chắc, rất chắc... là những cụm từ có nghĩa). Dưới đây là những điều thú vị về từ này!

 

tu chac trong tieng nghe
Tiếng Nghệ rất phong phú, đa dạng.

 

1. Từ "chắc" dùng với hoa màu, lương thực, cây cối


    - Được mùa lạc:  Lạc năm ni nhiều cổ mà rất chắc.
    - Được mùa đậu: Độ trấy rành sây mà chắc.
    - Được mùa lúa:  Ló lổ đều mà rành chắc.
    - Đi chặt củi về khoe: Bựa ni đi được gánh củi rành chắc.
    - Ruộng mía cây to và mẫy: Cả rọng nhìn cơn mô cụng chắc.
    - Chọn tre cứng làm nhà: Trọn tre đực cho chắc.
    - Chọn tre làm đòn xóc đòn gánh: Trọn tre đặc cho dẻo mà chắc.
    - Chọn tre, nứa, giang làm lạt: Đừng trọn cơn tra chắc quá dệ gạy.

 

ca kho nghe
Ai nhớ cá kho nghệ quê mình...

 

2. Từ "chắc" sử dụng cho số ít


    - Làm việc một mình: Mần một chắc.
    - Ngủ một mình: Ngủ một chắc.
    - Ăn một mình: Ăn một chắc. 
    - Đi một minh: Đi một chắc.
    - Một mình ngồi học: Hoọc một chắc. 
    - Chẳng phải một mình: Nỏ chắc chi choa. 
    - Cua đồng béo: Dam chắc. 
    - Cua biển béo (cua gạch):  Cua chắc. 
    - Một mình nhìn thấy:  Chắc choa chộ.  
    - Ngồi khác một mình: Khóc một chắc. 
    - Rặn đẻ:  Rặn một chắc. 

nhut mit
Nhút mặn
 

3. Từ "chắc" dùng cho số nhiều


    - Hai người vật nhau: Vật chắc.
    - Hai người đánh nhau: Đập chắc.
    - Hai người chửi nhau: Chưởi chắc.
    - Chồng vợ đánh nhau: Gấy nhôông đập chắc.
    - Vợ chồng chửi nhau: Gấy nhôông chưởi chắc.
    - Hàng xóm chửi nhau: Hai nhà chưởi chắc.
    - Hai nhóm đánh nhau: Hai bầy đập chắc.
    - Hai làng chửi nhau: Hai làng chưởi chắc.
    - Đi xem đánh nhau hoặc chửi nhau: Coi đập chắc - chưởi chắc.
    - Trâu bò húc nhau: Tru bò báng chắc.
    - Người thách thức : Mần chi chắc!
    - Người hăm dọa : Biết tay chắc!
    - Hôn nhau : Hun chắc. 
    - Cưới nhau: Cưới chắc. 
    - Thích nhau: Ưng chắc 
     - Hỏi nhau vấn đề gì đó: Hỏi chắc. 
     - Lừa nhau: Lừa chắc 
     - Giận nhau:  Giận chắc. 
     - Ly hôn: Bỏ chắc. 
     - Giống nhau: Như chắc.
     - Thích nhau: Ưng chắc 
     - Lừa nhau: Lừa chắc. 
     - Giống nhau: Như chắc.
     - Ăn cơm nguội no lâu: Mần đọi cơm nguội chắc bụng. 
     - Vợ chồng không hôn thú: Hai đứa nớ về ở với chắc. 
     - Nam, nữ dắt nhau vào chỗ kín, người ngoài kháo nhau: Đố bay hai đứa vô đó mần chi chắc? 
     - Mặc đồ đồng phục: Họ mặc dôống chắc. 
     - Giấu nhau: Dấu chắc. 
     - Dọa nhau: Dọa chắc. 
     - Trốn nhau: Trốn chắc. 
     - Rủ nhau: Rủ chắc. 
     - Đuổi nhau: Đòi chắc. 
     - Chết một người: Chết một chắc.  
     - Sợ nhau: Hại chắc. 
     - Phá nhau: Mần hại chắc.
     - Bắt ngồi giữa nắng:  Giam chắc trửa nắng. 
     - Đông người cùng hành động: Nỏ phải chắc choa. 
     - Gặp nhau:  Kháp chắc. 
     - Giúp nhàu: Giúp chắc. 
     - Dắt nhau đi: Dắc chắc. 
     - Dẫm đạp lên nhau: Đạp chắc. 

do loc
Độ lọoc là đậu luộc.

 

4. Một số trường hợp dùng từ "chắc" khác trong cuộc sống người Nghệ


    - Nam nữ tán tỉnh nhau: Cưa chắc
    - Hai người hoặc nhiều người ngủ với nhau: Ngủ với chắc
    - Nam nữ giao phối: Mần chắc, quắp chắc.
    - Trâu, bò giao phối: Rặp chắc.
    - Chó giao phối: Lẹo chắc.
    - Rắn giao phối: Tắn quấn chắc.
    - Gà chọi nhau:  Ga trọi chắc. 

>>> Xem thêm: Về từ "truột chạc", "mặt nạc đóm dày" trong tiếng Nghệ

 

Tác giả: Nguyễn Bá Vượng

Tổng số điểm của bài viết là: 30 trong 6 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 6 phiếu bầu

  Ý kiến bạn đọc

.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây