Về từ "chắc" trong ngôn ngữ xứ Nghệ

1. Từ "chắc" dùng với hoa màu, lương thực, cây cối
- Được mùa lạc: Lạc năm ni nhiều cổ mà rất chắc.
- Được mùa đậu: Độ trấy rành sây mà chắc.
- Được mùa lúa: Ló lổ đều mà rành chắc.
- Đi chặt củi về khoe: Bựa ni đi được gánh củi rành chắc.
- Ruộng mía cây to và mẫy: Cả rọng nhìn cơn mô cụng chắc.
- Chọn tre cứng làm nhà: Trọn tre đực cho chắc.
- Chọn tre làm đòn xóc đòn gánh: Trọn tre đặc cho dẻo mà chắc.
- Chọn tre, nứa, giang làm lạt: Đừng trọn cơn tra chắc quá dệ gạy.

2. Từ "chắc" sử dụng cho số ít
- Làm việc một mình: Mần một chắc.
- Ngủ một mình: Ngủ một chắc.
- Ăn một mình: Ăn một chắc.
- Đi một minh: Đi một chắc.
- Một mình ngồi học: Hoọc một chắc.
- Chẳng phải một mình: Nỏ chắc chi choa.
- Cua đồng béo: Dam chắc.
- Cua biển béo (cua gạch): Cua chắc.
- Một mình nhìn thấy: Chắc choa chộ.
- Ngồi khác một mình: Khóc một chắc.
- Rặn đẻ: Rặn một chắc.
>>>Xem thêm: Chắc trở hay trắc trở? Trắc chắn hay chắc chắn?

3. Từ "chắc" dùng cho số nhiều
- Hai người vật nhau: Vật chắc.
- Hai người đánh nhau: Đập chắc.
- Hai người chửi nhau: Chưởi chắc.
- Chồng vợ đánh nhau: Gấy nhôông đập chắc.
- Vợ chồng chửi nhau: Gấy nhôông chưởi chắc.
- Hàng xóm chửi nhau: Hai nhà chưởi chắc.
- Hai nhóm đánh nhau: Hai bầy đập chắc.
- Hai làng chửi nhau: Hai làng chưởi chắc.
- Đi xem đánh nhau hoặc chửi nhau: Coi đập chắc - chưởi chắc.
- Trâu bò húc nhau: Tru bò báng chắc.
- Người thách thức : Mần chi chắc!
- Người hăm dọa : Biết tay chắc!
- Hôn nhau : Hun chắc.
- Cưới nhau: Cưới chắc.
- Thích nhau: Ưng chắc
- Hỏi nhau vấn đề gì đó: Hỏi chắc.
- Lừa nhau: Lừa chắc
- Giận nhau: Giận chắc.
- Ly hôn: Bỏ chắc.
- Giống nhau: Như chắc.
- Thích nhau: Ưng chắc
- Lừa nhau: Lừa chắc.
- Giống nhau: Như chắc.
- Ăn cơm nguội no lâu: Mần đọi cơm nguội chắc bụng.
- Vợ chồng không hôn thú: Hai đứa nớ về ở với chắc.
- Nam, nữ dắt nhau vào chỗ kín, người ngoài kháo nhau: Đố bay hai đứa vô đó mần chi chắc?
- Mặc đồ đồng phục: Họ mặc dôống chắc.
- Giấu nhau: Dấu chắc.
- Dọa nhau: Dọa chắc.
- Trốn nhau: Trốn chắc.
- Rủ nhau: Rủ chắc.
- Đuổi nhau: Đòi chắc.
- Chết một người: Chết một chắc.
- Sợ nhau: Hại chắc.
- Phá nhau: Mần hại chắc.
- Bắt ngồi giữa nắng: Giam chắc trửa nắng.
- Đông người cùng hành động: Nỏ phải chắc choa.
- Gặp nhau: Kháp chắc.
- Giúp nhàu: Giúp chắc.
- Dắt nhau đi: Dắc chắc.
- Dẫm đạp lên nhau: Đạp chắc.

4. Một số trường hợp dùng từ "chắc" khác trong cuộc sống người Nghệ
- Nam nữ tán tỉnh nhau: Cưa chắc
- Hai người hoặc nhiều người ngủ với nhau: Ngủ với chắc
- Nam nữ giao phối: Mần chắc, quắp chắc.
- Trâu, bò giao phối: Rặp chắc.
- Chó giao phối: Lẹo chắc.
- Rắn giao phối: Tắn quấn chắc.
- Gà chọi nhau: Ga trọi chắc.
>>> Xem thêm: Về từ "truột chạc", "mặt nạc đóm dày" trong tiếng Nghệ
Tác giả: Nguyễn Bá Vượng
Ý kiến bạn đọc
Đăng ký thành viên
Bài viết xem nhiều
-
Nữa hay nửa? Nữa ngày hay nửa ngày? Một nữa hay một nửa?
-
Nắm được hay lắm được? Nắm bắt hay lắm bắt? Phân biệt nắm & lắm
-
Xài xể hay sài sể hay sài xể đúng? Nghĩa của từ này là gì?
-
Viết dỡn hay giỡn mới đúng chính tả tiếng Việt?
-
Giương đông kích tây hay dương đông kích tây? Phân biệt dương & giương
-
Đặt biệt hay đặc biệt đúng? Phân biệt đặt hay đặc
-
Viết cực kỳ hay cực kì? Cực kì hấp dẫn hay cực kỳ hấp dẫn?
-
Đía là gì? Nói đía, nhìn đía, bịa đía nghĩa là sao?
-
Viết xếp chồng hay xếp trồng? Chồng lên nhau hay trồng lên nhau?
-
Viết kỳ nghỉ hay kì nghỉ? Dùng i ngắn hay y dài phù hợp hơn?
-
Bản hay bảng? Bản tin hay bảng tin? Bản mạch hay bảng mạch?