200 câu ca dao tục ngữ Nghệ Tĩnh (vần M, N)

Thứ bảy - 08/05/2021 14:02
Tiếng Nghệ trong ca dao tục ngữ rất thú vị. Không chỉ là sự hiệp vần, mà qua mỗi câu còn là những lời nhắn nhủ sâu sắc dành cho thế hệ sau.
ben bo ao nha min
Ca dao tục ngữ xứ Nghệ Tĩnh rất thú vị. Ảnh: Quốc Đàn

Từ điển ca dao tục ngữ xứ Nghệ vần M


1. Ma hớp hồn không bằng l... hớp hơi

Phờ phạc, mất thần sắc, sinh khí, ngẩn ngẩn ngơ ngơ do sinh hoạt tình dục quá mức. Cái thằng ni bựa ni ngông phờ phạc quá, đúng là ma hớp hồn không bằng l... hớp hơi.

 2. Ma mô đòn chạc nấy

Đòn: dụng cụ khiêng người chết chạc: dây buộc quan tài để khiêng và đưa quan tài xuống huyệt). Hồn ma chỉ linh thiêng với ngưòi thân thích, không liên quan đến người ngoài. Lễ nghi cúng ma tuỳ thuộc vào phong tục, quan niệm của từng nơi, không nơi nào giống nơi nào.

 3. Ma nhát nỏ bằng ngài nhát

Hù doạ người khác bằng những cái bịa đặt, không có thực tế, hoặc quá quan trọng hoá vấn đề làm chùn bước, nhụt chí gây sự lo lắng không đáng có cho người khác. Đừng nghe hắn doạ mà thôí chí ma nhát không bằng ngài nhát mô.

 4. Ma nỏ thương ngài. Kẻ trộm nỏ thương ngài hèn

Những kẻ độc ác bất lương thì không từ một ai. Phải cẩn thận, cảnh giác đề phòng kẻo mất mát đó, ma nỏ thương ngài (người ôm), kẻ trộm nỏ thương ngài hèn mô con ạ.

 5. Mạ úa cấy lúa chóng xanh

Mạ để lâu lá bị úa nhưng đã ra rễ mới cấy xuơng bắt rễ nhanh nên chóng xanh ví như người con gái quá lứa lỡ thì hoặc tình duyên trắc trở sẽ có dư kinh nghiệm cùng ý thức để chăm lo xây dựng gia đình hạnh phúc.

6. Mai mốt tốt ngay

Một ngày nào đó rất gần nhưng không cụ thể là ngày nào là ngày tốt (theo quan niệm dân gian) để thực hiện dự định, kế hoạch quan trọng.

7. Mang chết chó cụng le lại

Săn được mang (hoẵng) thì chó cũng không còn sức nữa. Hàm ý chỉ cả hai đối thủ tranh chấp sức lực gần ngang nhau, kẻ tám lạng người nửa cân. Đừng có doạ, đây nỏ hại, mang chết chó cũng le lại thôi.

 8. Mang lạc mác làng

Một quan niệm mê tín: hoẵng chạy về làng (mang lạc) là điềm gở, làng sẽ gặp chuyện không hay, có sự chết chóc, tàn phá.

 

 9. Mát rọt mát gan


Cảm thấy hả hê, khoan khoái, thỏa mãn trong lòng. Năm ni cả hai thằng con độ đại học, thật mát rọt mát gan.
 
nghi ngoi min
Phút nghỉ chân. Ảnh: Quốc Đàn


 11. Máu cà cưởng

(Cà cưỡng hay sáo sậu: sáo đầu trắng, cổ đen, lưng màu xám, bụng trắng, kiếm ăn từng đôi ở các nương bãi Hàn) chỉ tính nết nỏng nảy, bất chấp mọi chuyện, không coi ai ra gì. Chưa nghe đến đầu đến đuôi mà máu cà cưỡng của hắn đã nổi lên rồi.

 12. Máy mắt tay mặt tắc quái. Máy mắt tay trái được ăn

Quan niệm mê tín: có triệu chứng giật mắt phải thường là điềm không tốt, ngược lại giật mắt trái là điềm tốt (sắp được ăn hoặc ai cho, biếu cái gì đó). Ôi có mít chín thơm quá, nói răng mà mình máy mắt tay trái.

 13. Mắc như ga đạp chạc tóc

Rơi vào thế bí, khó thoát ra.

14. Mắm troi bòi lông

Sự việc tự nhiên, tất yếu không thể tránh được hay cưỡng lại.

15. Mặn miệng mất phần con

Ăn tiêu hoang phí sẽ không còn của cải để dành lo cho con cháu.

16. Măng giang nấu cá ngạnh nguồn. Tốt đồ gia giảm ông lái buôn cụng sèm

Măng giang nấu với cá ngạnh nguồn thì rất ngon. Hàm chỉ: những thứ đơn giản, sẵn có, rẻ tiền mà biết cách chế biến thì cũng làm nên giá trị.

 17. Măng tháng chín thì nhịn cho chồng. Cá rô tháng năm thì bằm cho chó

Măng tháng chín, mùa thu, mưa nhiều, khí trời mát mẻ, nên măng ngọt mà không đắng như măng mùa hạ.

 18. Mắt như cối đâm dam

Cối đam dam: Cối nhỏ dùng để giã cua đồng và nhiều đồ nấu khác). Mắt toét nhiều ghèn và bẩn thỉu. Dòm hai con mắt hắn như hai cấy cối đâm dam, gớm chết đi được.

 19. Mắt xước ngược

Mắt xếch lên trông dữ tợn, đáng sợ. Loại ngài (người) mắt xước ngược ra rứa, cho nỏ nhởi (chơi)

 

 20. Mặt bị rách


Người hay cau có, nhăn nhó làm cho người khác phải khó chịu. Mang cái mặt bị rách như rứa mà tiếp khách à.
nghe tinh min
Con Cuông Nghệ An. Ảnh: Quốc Đàn


 21. Mặt bị thịt

Đần độn, vô tích sự; thô lỗ,  trơ trẽn đáng ghét.

 22. Mặt lại cày

Mặt hoắt lại giống như lưỡi cày.Theo quan niệm dân gian người có tướng như thế thường nanh nọc, ghê gớm. Cái đồ mặt lại cày nớ thì tránh cho ngái (xa).

 23. Mặt nhăn như khỉ ăn ruốc

Mặt nhăn nhó, cau có khi bất ngờ gặp phải chuyện bực mình. Chưa đủ tiền trả nợ cho ả ta, mặt ả ta nhăn như khỉ ăn ruốc.

 24. Mặt như cấy vẹm

(Vẹm: họ trai, sống ở biển, dân thường bắt về ăn thịt, lấy vỏ để làm dụng cụ xúc cơm, thức ăn thay cho muôi, thìa). Mặt gầy, thô kệch và xấu xí. Thằng nớ mặt như cấy vẹm.

 25. Mặt như mặt đau ẻ

Mặt xệ xuống, nhăn nhó do bực bội, không thỏa mãn (hàm ý đả kích). Nghe tui nói rứa mà mặt hắn như mặt đau ẻ, rọ (rõ) ghét.

 26. Mặt như mặt xạ đòi

Xã đòi: bị chính quyền triệu tập vì lí do nào đó. Dáng vẻ vừa lo lắng, sợ sệt vừa bực tức. Không biết có chuyện chi mà trông mặt anh nớ như mặt xạ đòi rứa nỏ biết?

 27. Mặt như mất sổ gạo

Sổ gạo, sổ do nhà nước cấp cho gia đình cán bộ công nhân viên thời bao cấp, nếu mất rất khó cấp lại. Hớt hơ hớt hải, buồn bã, lo lắng đến phờ phạc như người mất đi tài sản lớn, nguồn sống chủ yếu của gia đình. Có chuyện chi mà mặt như mất sổ gạo rứa?

 28. Mặt như mèo ngoao

Mặt nhọ nhem, bẩn thỉu.

29. Mặt như mỏ trày đạp

Mặt vênh váo, dương dương tự đắc trông rất đáng ghét. Vừa mới nghèo kiết xác nay có tí tiền mà mặt hắn đã vênh như mỏ trày đạp

 

 30. Mặt tái như gà mái chó đòi

Tái mặt đi vì quá sợ hãi.  
boi lo min
Bối ló. Ảnh: Quốc Đàn


 31. Mặt vênh như bánh khô phơi nam

Bánh tráng phơi nam bị khô quá nhanh nên bị quăn, vênh rất xấu. Hàm chỉ người hay lên mặt vênh váo trông rất đáng ghét.

32. Mần ả ngả mặt lên

Bậc ảnh chị phải làm gương cho em, phải đại lượng, hướng tới cái lớn, không tranh chấp những thứ vặt vãnh với em út. Con phải biết nhường nhịn và mần gương cho em, mần ả ngả mặt lên mà con.

 33. Mần cho lắm rồi cụng nác mắm với dưa. Mần vưa vưa rồi cụng dưa với nác mắm

Số phận không khấm khá thì khó lòng thay đổi, cố gắng bao nhiêu cũng thế. Nghỉ cái cho khỏe đã, mần chi cho lắm. Mần cho lắm rồi cũng nác mắm với dưa, mần vưa vưa rồi cũng dưa với nác mắm.

 34. Mần cượng hơn ăn cượng

Công việc chưa xong cố gắng làm thêm thì nên, ăn gắng thêm là điều nên tránh vì vừa lãng phí vừa có hại cho sức khoẻ.

35. Mần đị phải sắm giẻ lót

Làm bất cứ cái gì cũng phải cổ sự chuẩn bị, phải có chi phí cho công việc. Hàm ý phê phán loại người thiếu chu đáo trong công việc hoặc muốn được việc mà không chịu bỏ chi phí cho công việc của mình. Cái nhà ả ni động việc chi cũng đi mượn, sắm lấy mà mần với; mần đị phải sắm giẻ lót chớ.

 36. Mần khi lành để dành khi ốm

Phải biết phòng thân. Khi khoẻ mạnh cố gắng làm lụng và dành dụm để phòng lúc ốm đau. Cố gắng tiết kiệm lấy một ít để phòng thân con ạ, đừng hoang phí quá mần khi lành để dành khi ốm mà.

37. Mần nhao như bồ chao bể ổ

Làm to vấn đề lên.

38. Mần như kít ba mưa một nắng

Làm ăn không ra gì, rất bầy hầy do năng lực kém hoặc thái độ chây lười.

39. Mần như Yên Thống, sống cụng như chết

Người Yên Thống lao động quả cực khổ, nặng nhọc.

 

 40. Mần ọ tiết


Làm việc quá vất vả đến mức tưởng như oẹ ra máu. Mần ọ tiết mà tiền công thì nỏ ăn thua.
tieng nghe
Ngày xưa...


 41. Mần phúc quá tay, ăn mày mấy chốc

Giúp đỡ người khác phải có chừng mực, tuỳ thuộc điều kiện của mình, nếu không, chính mình sẽ rơi vào túng quẫn.

 42. Mần quàng mần xiên

Hành động không có ý thức, mục đích; phản ứng tiêu cực, mù quáng, manh động. Uống riệu vô rồi hắn mần quàng mần xiên rứa, đừng chấp chi hắn.

 43. Mần rể chớ nấu thịt tru. Mần du chớ rang cơm nguội

Thịt trâu nấu lên thì ngót đi, còn ít hơn khi chưa nấu. Cơm nguội rang lên cũng vậy.

 44. Mần thì ốm, đâm cốm thì siêng

Công việc thì lười biếng nhưng ăn uống thì hào hứng, săn sóc. Chộ con cái mà buồn, mần thì ốm đâm cốm thì siêng.

45. Mất cộ chộ mới 

Mất cái này thì sẽ được cái khác tốt hơn. Một lẽ thong thường là một vật thiết yếu đối với đời sống bị mất đi không thể không sắm lại cái khác. Đây cũng là lời động viên chia sẻ đối với những người mất của. Thôi, mất cộ chộ mới, lo chi.

 46. Mất công cho mượn mất công đòi

Cho người khác mượn tiền hoặc đồ đạc là chuyện bất đắc dĩ, cho mượn đã mất thời gian nếu gặp phải người không biết điều, dây dưa không chịu trả, phải đi đòi nhiều lần thì rất phiền toái ả thật quá đáng, khi mượn thì hứa đủ điều, đến khi người ta cần thì đòi năm lần bảy lượt không chịu trả, đúng là cho ả mượn mất công cho mượn mất công đòi.

 47. Mất của dại ngài

Hành động thiếu cân nhắc, tính toán, mất tiền mà chẳng giải quyết được việc gì cả lại còn cảm thấy bực mình vì sai lầm. Cho hắn ăn rồi mà hắn nỏ biết điều, thật là mất của dại ngài.

 48. Mất một trự dự một quan

Máu cờ bạc, càng thua đau càng cay cú và đánh to hơn.

49. Mất rọng mất tru không bằng sầu mất kít

Bệnh ỉa chảy rất nguy hiểm, người bị bệnh phờ phạc, hốc hác, tàn tạ thậm chí mất mạng .

 50. Mất tiền mua mâm thì đâm cho thủng. Mất tiền mua thúng thì đựng cho mòn

Tiền của bỏ ra mua sắm đồ đạc phải tận dụng cho hết. Thái độ thể hiện quyền hành của người chủ sở hữu đối với vật sở hữu. Tục ngữ thường hay dùng trong trường hợp đối xử với con dâu: mất tiền cưới xin thì có quyền đày đọa. Đây là một quan niệm đã lạc hậu, đáng phê phán.


 

 51. Mây ấp rú Xước hứng nước cho mau

 
Kinh nghiệm xem thời tiết của người Quỳnh Lưu: hễ mây ấp rú Xước là trời sắp mưa.

 52. Mây kéo xuống bể thì nắng chang chang. Mây kéo lên ngàn thì mưa ôồng ôộng

Kinh nghiệm xem thời tiết của dân gian: mây kéo lên ngàn gặp núi chắn, hơi nước ngưng lại dày hơn thì trời sẽ mưa lớn, còn mây kéo xuống phía biển là mây đã trút hết nước. Do đó, tuy có mây kéo xuống nhưng trời lại nắng.

 53. Mây rú Hôống dựng lên cao. Dê ra ăn trự thế nào cụng mưa

Dê ra ăn trữ: dê vốn là loại động vật ăn cỏ  rất nhạy cảm với thời tiết, hễ cảm thấy sắp mưa thì thế nào chúng cũng ăn gắng để dự trữ khi mưa dài ngày). Kinh nghiệm của dân địa phương, thấy núi Hồng mây dựng lên cao theo sườn núi, dê đã quá bữa rồi mà vẫn gắng ăn thì thế nào cũng mưa.

 54. Mây vỏ trút thì mưa, mây nhả bừa thì nắng

Mây vỏ trút: mây hình vẩy con tê tê (còn gọi là con trút con xuyên sơn); mây nhả bừa: mây gợn thành vệt trông như các vết đất bùn dồn nếp sau đường bừa.

 55. Mẹ cú con tiên

Chỉ hiện tượng người mẹ rất xấu nhưng đẻ con lại xinh đẹp.

 56. Mẹ đập một trăm không bằng cha ngăm một tiếng

Uy của người cha đối với con cái hơn mẹ rất nhiều.

 57. Mẹ ròn con khôn

Mẹ tần tảo, hi sinh thì con sẽ có điều kiện khôn lớn, trưởng thành. Vất vả một tí mà các cháu khôn lớn, trưởng thành thì em cũng hạnh phúc lắm rồi, mẹ ròn con khôn mà.

 58. Mèo đập bể nồi rang. Chó chạy lại lại mang lấy đòn

Không may mắn, bị oan uổng, khốn khổ.

59. Mẹo Tràng Lưu, mưu làng Hết

Làng Tràng Lưu, còn gọi là Trường Lưu, nay thuộc xã Trường Lộc và Làng Hết nay thuộc xã Phú Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Dân Tràng Lưu nổi tiếng mẹo mực, khôn khéo; dân làng Hết nổi tiếng về mưu mô, kiện tụng.

 

 60. Mẹp như tru


Nằm vầy chỗ bẩn. Tội nghiệp! Nỏ có ngài dòm, thả hắn ra hắn mẹp như tru.
tieng nghe tinh min
Cậy tra. Ảnh: Quốc Đàn


 61. Mềm gan, mềm rọt, cơm ôi, mắm trường

Làm việc vất vả, ăn uống kham khổ.

62. Mềm như chuối chín

Rất mềm.

 63. Mên thưa gió lọt

Cảnh nghèo túng, khó khăn, buồn tủi.

64. Mía có sâu thì mới ngọt. Nhà có mọt thì mới yên

Có quan niệm cho rằng: cái gì quá hoàn hảo thường không tốt mà phải có một chút khiếm khuyết. Đây cổ thể là cách dùng phép thắng lợi tinh thần của nhữngngười có hoàn cảnh khó khăn, vất vả.

 65. Miệng cuốn như sên

Nói năng lèo lá, khi thế này lúc thế khác không đáng tin cậy.

66. Miệng gàu dai, tai lá mít, đít lồng bàn

Kinh nghiệm chọn trâu. Trâu có những đặc điểm trên là trâu tốt.

 67. Mình cuông, đầu cốc, cánh vỏ  trai, quản ngắn, đùi dài, ngón chân ba hàng vảy

Kinh nghiệm chọn gà chọi tốt

 68. Mình tròn, đuôi vuốt cần câu. Lại thì có đém lẹ đâu không tài

Những đặc điểm của một con chó săn tốt.

69. Mòn đàng chết cỏ

Đi lại quá nhiều quyết tâm theo đuổi, tốn công sức nhưng không có kết quả.

 

70. Mỏng miệng mỏng mui


Tướng người chua ngoa, đanh đá. O cu Liên là mỏng miệng, mỏng mui.

71. Mỏng mui thì nói đong đưa. Dày mui thì nói lọc lừa chị em


Kinh nghiệm xem tướng: Người mỏng môi hay dày môi (môi trề xuống) đều là những kẻ trở tráo, không thật thà

 72. Mồ cha không khoóc, khoóc bôộng môối

Khóc lóc thương tiếc, bày tỏ tình thân không đúng chỗ. Việc mình chưa lo xong lại lo việc người khác. Anh em ruột rà thì đôí xử nỏ ra chi mà đi nhận anh em với người ngoài, đúng là mồ cha không khoóc, khoóc bôộng mối.

 73. Mồ hôi đổ lộn nác mắt

Quá vất vả, khó nhọc do làm việc quá nhiều. Vừa đi mần về mồ hôi đổ lộn nác mắt đã phải bị quát tháo rồi.

 74. Mổ mèo lấy cá

Nguời quá đanh đá, nanh nọc, ghê gớm không từ một thủ đoạn nào. Đừng có trêu mệ nớ, hắn là đứa mổ mèo lấy cá chứ không phải vừa mô.

 75. Mồm bằng tay, tay bằng mồm

Rất nhanh nhẹn, hoạt bát trong giao tiếp, giải quyết công việc. Cái ả Thiện nớ là mồm bằng tay tay bằng mồm, giỏi thôi rồi.

 76. Mồm mửa khu ẻ

Trạng thái nguy kịch của người bị bệnh thổ tả hoặc một số chứng bệnh khác.

77. Mồm ngài nọc tắn

Miệng lưỡi giả nhân giả nghĩa nhưng kì thực tâm địa xấu xa. Hắn là đứa mồm ngài nọc tán, cần phải cẩn thận trong quan hệ với hắn.

 78. Mồm nhà điếu mượn thuốc đi xin

Loại người keo kiệt, chỉ muốn sử dụng của người khác không muốn bỏ ra thứ gì.

79. Môn nỏ ra môn, khoai nỏ ra khoai

Chỉ sự nhập nhằng, không rõ ràng do đó khó xử trí khó phân định. Chỉ những thứ chẳng ra gì, không có giá trị gì. Môn nỏ ra môn, khoai nỏ ra khoai, đói ăn niêu mốt niêu hai như thường.
truot lo
Truốt ló.

 

80. Một đứa cháu bằng sáu đứa kẻ cướp


Cháu chắt cậy quan hệ thân mật nên tìm cách lợi dụng gây nhiều phiền nhiễu có khi cả tai hoạ. Khổ sở vì mấy đứa cháu thật, đúng là một đứa cháu bằng sáu đứa kẻ cướp.

81. Một đường cày bằng một ngày cuốc

Dụng cụ, phương tiện tốt hơn thì hiệu quả sẽ công việc sẽ cao gấp bội.

 82. Một mệ đàn bà bằng ba bếp lả

Đặc điểm sinh lý của phụ nữ là thân nhiệt dễ bị thay đổi nên khi ngồi gần đàn ông do bị kích động thần kinh cảm giác, thân nhiệt tăng lên mà người khác giới cảm thấy ấm nóng hơn.

 83. Một ngài mầ quan cả họ được cậy. Một ngài mần bậy cả họ xấu lây

Quan hệ huyết thống, dòng tộc hết sức khắng khít, sự thành đạt hay sa ngã của mỗi thành viên có ảnh hưởng đến uy tín của cả dòng tộc. Trách nhiệm của mỗi người là phải giữ gìn gia phong. Cả họ dòm vô chú, chú phải mần răng giúp bà con, anh em với. Một ngài mần quan cả họ được cậy đó chú ạ.

 84. Một ngài nhà bằng ba ngài mạn

Người nhà, biết việc lại tự giác làm việc hết mình, người mượn thường chỉ làm việc cầm chừng, không hiệu quả.

85. Một rương vàng không bằng một nang trự

Rương: hòm đựng đồ, nang: túi đựng. Câu tục ngữ đề cao sự học, coi đó là vốn quý để lập thân hơn mọi của cải trên đời.

 86. Một tiếng cha bằng ba tiếng mẹ

Cha thường nghiêm khắc, mẹ hay chiều chuộng nên con cái sợ uy cha hơn sợ mẹ. Bọ hắn đi khỏi là tui nói hắn nỏ nghe, đúng là một tiếng cha bằng ba tiếng mẹ.

 87. Một trái cà ba chén thuốc

Kinh nghiệm kiêng giữ lúc sinh đẻ

 88. Một trăm đám cưới không bằng hàm dưới cá trê

Kinh nghiệm ăn uống: hàm dưới cá trê rất béo, ngon.

 89. Mới nảy mỏ hoét

Còn non dại, chưa biết gì, không đáng đếm xỉa đến; còn nhỏ mà làm những chuyện thuộc về người lớn, chỉ người lớn mới được làm. Mới nảy mỏ hoét mà chưa chi đã tấp tỏng cưa.

 

 90. Mơờng như cha chết sôống lại


Quá vui mừng, sung sướng vì gặp điều may mắn, vượt qua được khó khăn, ngặt nghèo. Tội nghiệp! Cho hắn mấy lon gạo mà hắn mơờng (mừng) như cha chết sôống lại.

91. Mụ o nhọn mồm

Chị chồng, em chồng hay xét nét chị, em dâu. Thiệt khổ cho ả Thương, mần du đã gặp phải mụ gia khó tính lại thêm mấy mụ o nhọn mồm .

 92. Mua đất mà ở mua đàng mà đi

Làm những chuyện tốn công, vô ích. Răng mà rắc rối nhiêu khê rứa, ai lại mua đất mà ở mua đàng mà đi.

 93. Mua vải thì chọn đầu giàn. Đừng mua đầu tút mà oan trự tiền

Kinh nghiệm khi mua vải. mua đầu giàn tốt hơn. (Khi dệt vải, ở mỗi cuộn sợi  dọc mắc lên hai đầu thường có hai đầu: đầu giàn là chỗ bắt đầu dệt và đầu tút là chỗ dệt cuối cùng. Tấm vải thuộc đầu tút phẩm chất xấu hơn vì thường dệt thưa).

94. Muốn ăn bầu trồng đầu tháng chín

Kinh nghiệm trồng trọt của dân gian: trồng bầu vào tháng chín là thích hợp nhất

 95. Muốn giàu đi bè, muốn què đi vật

Đi bè: đi buôn miền ngược. Kinh nghiệm chọn nghề: muốn giàu có, an toàn chọn nghề buôn bán, tránh xa những nghề đầy rủi ro;  nguy hiểm như nghề đi vật.

 96. Muốn no cơm tấm, muốn ấm lả sim

Cơm tấm: cơm nấu bằng tấm; lả sim: lửa đốt bằng cành sim một loại cây nhỏ mọc ở trên các đồi núi, lửa rất đượm. Kinh nghiệm chống đói và chống rét của người nông dân nghèo khi xưa.

97. Muốn nói thàm làm đàn ông mà nói

Ngày xưa đàn ông có quyền uy tối thượng trong gia đình, người phụ nữ lép vế thiệt thòi, chịu mọi sự sai khiến. Câu tục ngữ đả kích, chống lại điều này.

98.  Muốn tắm mát thì lên khe Hao. Muốn ăn sim chin thì vào khe Mâu

Khe Hao và khe Mâu đều là khe suối thuộc khu vực phía tây nam, dưới chân dãy Hồng Lĩnh, giáp ba xã Phúc Lộc, Hồng Lộc, Tân Lộc. Riêng khe Hao được đắp đập chắn nước tạo thành hồ rộng .

 99. Muốn tắm mát thì ra giếng Đoài. Muốn lấy vợ đẹp hỏi ngài Tràng Lưu

Hai địa danh nổi tiếng ở xứ Nghệ.

 
gai
Gai. Ảnh: Quỳnh

100. Mưa Cẩm Nang kiếm đàng mà chạy. Mưa Kẻ Nại đứng lại mà coi

 
Mưa phía Cẩm Nang thường mưa rất to, cần đề phòng trước. Còn mưa phía Kẻ Nại là mưa nhỏ, không đáng ngại.

 101. Mưa khi mô mát mặt khi nấy

Hãy tận hưởng những niềm sung sướng hạnh phúc hiện có đừng quá lo lắng, dự  đoán gì về sau; khó mà lường trước được những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Nỏ biết về sau ra răng chứ bây giờ nó đang được hưởng lộc chồng, mưa khi mô mát mặt khi nấy cái đã.

 102. Mưa sa nác sỉa

Mưa to khiến nước dâng tràn gây nên lũ lụt.

 103. Mưa sớm mai mài rạ đi rú

Kinh nghiệm xem thời tiết, những trận mưa vào buổi sáng sớm sẽ chóng tạnh. Cứ mạnh dạn đi làm thôi, không lo chi mô, mưa sớm mai mài rạ đi rú đó mà.

Xem thêm:
Vè đi rú

 104. Mưa tháng ba ra mọi việc

Kinh nghiệm sản xuất: vào tháng ba, các loại hoa màu như khoai, lạc, đậu đang ở thời kì chuẩn bị ra củ, ra hoa kết quả nếu có mưa thì năng suất sẽ tăng gấp bội. Trộ mưa to, quý thật, mưa tháng ba ra mọi việc đó.

 105. Mưa tháng tư hư mọi việc

Kinh nghiệm sản xuất: vào tháng tư, các loại hoa màu, lúa đang thời kì chuẩn bị thu hoạch nếu mưa nhiều sẽ ảnh hưởng xấu đến năng suất chất lượng. Trời không thương nông dân rồi, mưa tháng tư thì chỉ có hư mọi việc thôi

 106. Mực văng vô giấy khó chùi. Vô vòng chồng vợ rụt rùi sao nên

Vợ chồng là chuyên hệ trọng trăm năm, không phải tạm bợ; cần phải sống hoà thuận, tránh xích mích. Răng con lại cạn nghị rứa, vợ chồng là chuyện trăm năm, mần răng nói bỏ là bỏ được mực văng vô giấy khó chùi, vô vòng chồng vợ rụt rùi sao nên con.

107. Mường về nác mặn

Ngơ ngác, lạ lẫm trước mọi thứ Thằng ni nỏ hề biết chi cả, cứ y như mường về nác mặn.

 108. Mượn nống quay tằm

Xử lí linh hoạt trong làm ăn, huy động hết mọi nguồn lực theo mùa vụ.
nghe
Tru nghé.

Từ điển ca dao tục ngữ tiếng Nghệ vần N


109. Ná chẻ thì chìm, lim chẻ thì nổi

Lim để cả súc gỗ lớn thì chìm nhưng xẻ thành tấm mỏng thì nổi. Còn nứa để cả cây thì nổi nhưng xẻ ra lại chìm.

 

 110. Ná tháng ba hơn tre già tháng tám

Kinh nghiệm chọn nứa: nứa chặt vào tháng ba có phẩm chất tốt hơn các mùa khác trong năm, tránh được mối mọt.

 111. Nác chấm khu bù mới nổi

Bù (trái bầu để khô, móc hết ruột, thường dùng để đựng nước hoặc rượu) rất nhẹ nhưng nhẹ đến mức nào thì cũng phải chạm nước mới nổi. Thủng thẳng, chẳng lo gì vì biết thế nào cũng được việc. Cậu thì cứ hay hoảng việc, tớ đây nác đến khu bù mới nổi.

 112. Nác chè hâm lại con gái ngủ trưa

Nước chè hâm lại không ra gì con gái ngủ dậy trưa không làm tròn bổn phận, đáng chê trách. Con ham chi cái đồ nác chè hâm lại con gái ngủ trưa nớ.

Xem thêm: Râm ran chè chát

 113. Nác chè nuôi xác, vọng lác nuôi thân

Cuộc sống giản dị mà ung dung với thú vui uơng chè và nằm võng lác.

 114. Nác chó chấm thịt chó

Dùng ngay nước nấu thịt chó để làm nước chấm cho các món luộc, nướng...  Vận dụng, giải quyết một cách ổn thoả, khéo léo trong một phạm vi nhất định không phải viện đến bên ngoài.

 115. Nác đổ lá môn

Môn: khoai sọ, lá không hề dính nước. Chỉ loại người ù lì, trơ tráo, dù mất công dạy dỗ, thuyết phục vẫn không có hiệu quả gì. Tui nói với hắn rát hơi bỏng cổ mà vẫn như nác đổ lá môn, hắn nỏ nghe.

 116. Nác khe, chè rú, củi rừng

Những thứ vốn là của tự nhiên, không thuộc quyền sở hữu của riêng ai cả.

117. Nác lên tháo đáy lộn trùng

Đáy trùng: Ở một số nơi có cửa sông, người ta thường cắm những cây gỗ thẳng dài, chiều chiều bơi thuyền mắc và dưới đáy một loại lưới hình cái phễu phía cuối có cái đụt hay cái trùng dùng để hứng cá. Dụng cụ đánh bắt này gọi là đáy Cách đánh cá như thế chỉ thực hiện khi nước xuống. Khi nước lên thì tháo đáy cất đi không đánh cá được nữa). Câu tục ngữ phản ánh kinh nghiệm đánh cá. Nghĩa: chỉ sự chậm trễ, nhỡ duyên, gặp nhau khi mọi việc đã xong xuôi, an bài.

118. Nác lợn nậy hơn cấy lợn con

Kinh nghiệm khi mua thịt: mua thịt của những con lợn to thì ngon hơn.

 119. Nác trong ai nỏ khỏa chân. Thơm tho ai nỏ đứng gần cho thơm

Cái tốt đẹp thì luôn có sức  lôi cuốn, ai cũng muốn tận hưởng. Phải thông cảm cho chắc, mình thích thì người ta cũng thích, nác trong ai nỏ khỏa chân, thơm tho ai nỏ đứng gần cho thơm.

 

 120. Nác trong mà giếng hôi rều


Hình thức không tương xứng với nội dung, hình thức có vẻ hấp dẫn nhưng chất lượng hoàn toàn trái ngược .

121. Nam nắng buổi hôm, nồm nắng buổi mai

Kinh nghiệm xem thời tiết: những ngày có gió nam, (gió lào, gió phía tây nam) thì buổi sáng có nhiều mây ít nắng, buổi chiều tan mây nắng mới gay gắt. Những ngày có gió nồm (gió đông nam) thì ngược lại buổi sáng rất nắng, buổi chiều có gió thổi dịu mát hơn.

 122. Nạy ván đóng đinh

Hành động phản trắc, phá hoại đáng lên án.

123. Nằm sấp không đập thì dại

Tư thế nằm như chuẩn bị nhận đòn phạt (trẻ con bị đòn thường bị bắt nằm sấp đánh vào mông). Thường dùng để nựng trẻ em: vừa phát nhẹ vào mông vừa nói nằm sấp không đập thì dại này.

 124. Nằm trửa không mất phần chăn

Ở vào chỗ chắc chắn không còn sợ ai tranh dành. Cháu thì còn lo chi nữa, nằm trửa thì mất phần chăn răng được.

 125. Nắng mau trưa, mưa mau túi

Kinh nghiệm xem thời tiết: trời nắng ánh mặt trời thiêu đết cảm giác mau trưa, trời mưa âm u, thiếu ánh sang nên mau tối. Mới đó lại túi rồi, đúng là trời nắng mau trưa trời mưa mau túi.

 126. Nắng tháng tám rám trái bưởi

Tháng tám dù đã giữa thu nhưng nắng vẫn còn gay gắt.

 127. Nắng ui ui thui con nít

Nắng ui ui: nắng không nhìn thấy mặt trời nhưng rất oi bức, khó chịu và đặc biệt rất có hại cho sức khoẻ, dễ bị cảm nhất là với trẻ em. Lấy cái gì mà che cho con kẻo cảm, nắng ui ui thui con nít đó.

128. Nặng như tru cả kít

Rất nặng và thái độ người mang vác, vận chuyển không vui vẻ. Cấy chi trong ni mà nặng như tru cả kít ri lắm a?

129. Nân đầu nân đuôi

To đều và cân đối trông rất thích mắt. Con chó ni nân đầu nân đuôi, trông thích hè.
ngay
Trấy ngấy.

 

 130. Nậy như bù


Rất chóng lớn, mỗi ngày mỗi khác như quả bầu hôm nay vừa nhìn ngày mai  nhìn lại đã thấy khác hẳn. Con lợn bà ni mau nậy thật, nậy như bù.

131. Nếp ngâm mà độ chưa chà

Trai gái đã phải lòng nhau, hợp duyên nhưng chưa được sự cho phép của bố mẹ.

132. Nết na đạp mụ gia trào rọt

Con dâu hỗn láo, làm trái đạo dâu con.

 133. Ngá mô khải đó

Công việc đến đâu giải quyết đến đó, không nên nóng vội. Lo chi cho khổ, ngá mô khải đó.

134. Ngài cóc, mồm rồng

Địa vị, thân phận, năng lực thấp kém mà nói huyênh hoang khoác lác. Mần thì như ma mà nói thì leo lẻo, đúng là ngài cóc mồm rồng.

135. Ngài hèn mà ham của độc

Người có sức khoẻ yếu, có bệnh tật phải biết kiêng khem những thức ăn có hại cho cơ thể của mình.

136. Ngài không ra ngài, ngợm không ra ngợm

Trang phục, cử chỉ, hành vi kì dị, khác người. Ngài chi mà lạ rứa, nỏ giống ai cả, ngài (người) nỏ ra ngài (người) ngơm nỏ ra ngợm.

 137. Ngài khun đùn ra mặt

Người khôn thì thể hiện ngay trên nét mặt.

 138. Ngài Nghệ An, gan Thạch Hà

Chỉ phẩm chất kiên định, can đảm, giàu nghị lực của người Nghệ An và Thạch Hà, Hà Tĩnh.

 139. Ngài một đều dợ lều mà đi

ý kiến bàn cãi không thống nhất, thiếu ý thức xây dựng hoặc bảo thủ, không ai nghe ai sẽ làm nội bộ mất đoàn kết, dễ dẫn đến tan vỡ. Một vừa hai phải thôi, ngài một đều dợ lều mà đi đó.

 

 140. Ngài một nạm


Người gầy yếu, nhỏ lại tưởng như chỉ còn một nắm. Bựa ni ngài (người) (người) tau lưa một nạm nựa.

 141. Ngài nhỏ, mỏ dài

Năng lực thực tế chẳng ra gì mà tham lam, huyênh hoang khoác lác.

 142. Ngài như chạc khoai

Người khô và gầy quắt lại giống như củ khoai chạc. Ông nớ mới ốm dậy ngài (người) như chạc khoai.

 143. Ngài như cò ngàng

(Cò ngàng: chim có chân rất cao, cổ và mỏ dài). Người cao và quá gầy.

 144. Ngài như cói hương

Người quá gầy.

145. Ngài như ma hớp hồn

Người mất thần sắc, phờ phạc, không còn tỉnh táo. Răng mà ngài (người) mi bựa ni như ma hớp hồn rứa.

 146. Ngài ra răng vác cái săng ravậy

Người thô thiển, kém cỏi thì mọi hành động, ứng xử sản phẩm làm ra đều phản ánh đúng như thế.

 147. Ngài ở có nhân mười phần nỏ khốn

Ăn ở nhân đức thì sẽ được báo đáp, không bao giờ gặp cảnh khốn quẫn. Con là ngài tốt, rồi trời sẽ phù hộ, ăn ở có nhân mười phần nỏ khốn mô con ạ.

 148. Ngài roi voi búa

Những kẻ trơ lì thì chỉ có dùng vũ lực mới khuất phục được Câu tục ngữ thường dùng trong trường hợp giáo dục con cái, kẻ dưới. Đây là một cách giáo dục sai lầm. Nói không nghe thì cứ roi mà trướt, ngài roi voi búa thôi.

149. Ngái mỏi chin, ghin mỏi miệng

Con cái ở gần cha mẹ thì luôn phải dạy dỗ, uốn nắn. Ngược lại ở xa thì phải đi lại thăm nom luôn luôn. Thiệt rành nhọc với con cái rát hơi bỏng cổ với chúng, đúng là ở ngái mỏi chin ở ghin mỏi miệng.

 

 150. Ngái thì thương, ghin thì thường


Tình thương dễ được thể hiện, bộc lộ khi ở xa nhau, ở gần dễ thấy những khiếm khuyết thậm chí dễ nảy sinh mâu thuẫn. Anh em xích mích là chuyện thường tình, ở ngái thì thương ở ghin thì thường rứa đó con ạ

 151. Ngán như ăn cơm nếp

Thái độ chán nản cao độ, không còn muốn làm gì nữa vì khối lượng công việc quá lớn không kham nổi hoặc mọi cố gắng đều không đem lại hiệu quả. Đến tận dừ mà chưa được một phần mười công việc, thật ngán như ăn cơm nếp.

 152. Ngày ba bựa ăn khoai. Túi theo trai đi nhởi

Cuộc sống vật chất thì kham khổ, mạt hạng nhưng lại dư thừa sinh lực rửng mỡ như  những kẻ sung sướng. Câu tục ngữ còn ám chỉ những kẻ đồng bóng, phù phiếm. Con nhà đói mà tởn mỡ như con nhà giàu, ngày ba bựa ăn khoai, tối theo trai đi nhởi.

 153. Ngày đàng còn hơn gang nác

Sông nước cách trở, hiểm nguy: đi một ngày đàng còn khoẻ hơn qua một khúc sông.

154. Ngày mùa bụi mua có ló, con chó có công

Ngày mùa bận rộn nhưng thóc lúa dư giật, dễ dàng trong trả công, ban thưởng.

155. Ngày mùa vua cụng hạ tán

Ngày mùa phải tập trung cao độ cho việc thu hoạch, tạm gác những việc chưa thật cần thiết. Nghỉ học đi gặt cho mẹ đã con, ngày mùa vua cũng hạ tán mà.

 156. Ngắn cổ kêu nỏ thấu trời

Những người thân phận nghèo hèn, thấp kém thì suốt đời phải chịu oan khổ, bị ức hiếp mà chẳng ai bênh vực Thôi mình phải chấp nhận oan ức, ngắn cổ kêu nỏ thấu trời mô.

 157. Ngậm ngẩm như đấm phải đì

(Đì: phần kín trên cơ thể) Lặng lẽ chịu đựng, không hề nói năng hay biểu lộ thái độ gì cả khiến người khác phải bực mình. Có chi thì nói ra đi răng tại cứ ngậm ngẩm như đâm phải đì rứa.

 158. Nghe đều con lon xon mắng người

Chưa rõ thực hư, chỉ nghe con trẻ nói lại (chưa đáng tin cậy) mà đã vội có hành động thái quá đối với người khác Trong ứng xử, cần phải thận trọng, tìm hiểu kĩ để tránh những thái độ, hành động sai lầm đối với người khác. Ả chưa biết phải trái ra răng mà đã nặng lời với tui. Rõ là nghe đều con lon xon mắng người.

159. Nghênh ngang chợ Gát, bát ngát chợ Cày

Chợ Gát thuộc xã Thạch Tiến, chợ Cày thuộc thị trấn Cày Thạch Hà, Hà Tĩnh. Chợ Gát thường bán nông sản và các sản phẩm làm từ mây tre nên người gồng gánh kềnh càng, đi lại nghênh ngang. Chợ Cày thì bán nhiều thức ăn, thức uống nên người say sưa, bát ngát nhiều.
tu dien cao dao nghe tinh min
Bà và cháu. Ảnh: Quốc Đàn

 

 160. Ngoa mồm như Kẻ Thượng


Chợ Thượng ở Đức Thọ. Dân chợ Thượng chuyên nghề buôn bán nên thường lắm điều hơn dân vùng khác.

 161. Ngoác họng như họng chạng làng

(Chạng làng: chim cỡ lớn hơn chào mào, hình dáng, màu lông khá giống chào mào, hay hót nhại tiếng các loại chim và động vật khác) Người điêu ngoa, động tí là chửi bới chao chát, om sòm. Chưa chi đã ngoác họng như họng chạng làng.

 162. Ngoài đồng vàng mơ, trong nhà mờ mắt

Cái đói những ngày giáp hạt ngày xưa thật đáng sợ, chờ chỏ đến khi có lúa mới đã đói mờ cả mắt.

 163. Ngọc Sơn đẹo rạ bằng thiên hạ đẹo rìu

Ngọc Sơn một thôn thuộc xã Kỳ Phương, huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh. Dân ở đây ngày xưa có nghề chặt gỗ bán cho các vùng xung quanh nên rất điệu nghệ trong nghề chặt đẽo: vừa nhanh, vừa đẹp.

 164. Ngon rau đau cơm

Thức ăn ngon ăn được nhiều cơm.

165. Ngồi chóc bóc như cóc ngậm trùn

Thái độ dương dương tự đắc trông rất đáng ghét (khi tận hưởng thành quả). Bà con ngồi dưới ngong lên mà hắn ngồi chóc bóc như cóc ngậm trùn rứa.

 166. Ngồi dai khoai cháy

Hàm ý phê phán người có tính ngồi lê, không chăm lo công việc.

 167. Ngu lộ khu như đàng trốc

Hàm chỉ sự ngu dốt, đần độn, không còn phân biệt được trên dưới, đúng sai. Cái đồ ngu lộ khu cũng như đằng trốc.

 168. Ngu ngơ như bò đội nón

Ngơ ngác, lúng túng trước mọi thứ. 

169. Ngủ như chó cúc no sựa

Ngủ rất say, rất thoải mải vô tư Thằng cháu ngủ say thật ngủ như chó cúc no sữa.

 

170.  Nhà có nghẹc, véc có lộ tai


Phải cẩn thận trong lời nói, phải biết giữ mồm giữ miệng, đừng chủ quan, nếu không người khác sẽ nghe thấy những điều đáng ra phải giữ bí mật. Con nên biết giữ mồm giữ miệng, nhà có nghẹc véc có lộ tai đó con ạ.

171. Nhà giàu ăn cá tràu đỏ đít

Cá tràu khe, đỏ đuôi, nhỏ nhưng tham ăn, còn gọi là cá tràu đẩu thịt nó ăn rất ngon.

172. Nhà giàu sớm ló kẻ khó sớm cơm

Người giàu có bởi hay lam, hay làm, kẻ khó không lo làm, chỉ lo ăn, ăn sớm thường lệ vì thong thả. Tục ngữ phản ánh một sự thật vừa đả kích những kẻ vô công rồi nghề, siêng ăn nhác làm.

 173. Nhà giàu trồng lau ra ló. Nhà khó trồng ló ra lau

Giàu có thì càng có điều kiện tốt để làm ăn, làm cái gì cũng dễ đạt kết quả tốt. Nghèo thì không có điều kiện đầu tư cho sản xuất, năng suất thấp.

 174. Nhà mặt đồng, chồng giáo viên, con hưởng ưu tiên miền núi

Đây là những điều kiện đủ cho một cuộc sống gia đình đơn sơ mà hạnh phúc.

175. Nhất cao là rú Hoành Sơn lắm hươu Bàn Độ, to l... Chợ Voi

Hoành Sơn, Bàn Độ, Chợ Voi là những địa danh thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Hoành Sơn: một nhánh của Đông Trường Sơn đâm ngang ra biển giáp biển ở Đèo Ngang, Bàn Độ một ngọn núi nằm giữa hai xã Kỳ Khang và Kỳ Ninh, tương truyền ngày xưa nơi đây rất nhiều hươu rừng. Chợ Voi chợ nổi tiếng lâu đời ở vùng bắc Kỳ Anh. Phụ nữ xứ Voi đi chợ hay bưng thúng để đựng hang hóa nên mới "to lườn". Về sau, người ta đùa nghịch nói chệch thành to l..., lâu dần thành câu ca lưu truyền trong dân gian có dị bản như trên.

176. Nhất chó sủa dai, nhì ngài nói lặp

Người nói lặp gây khó chịu, bực bội cho người nghe không kém gì chó sủa dai.

177. Nhất kinh kỳ, nhì Nhượng Bạn

Cửa biển Nhượng Bạn ở Cẩm Xuyên, nơi có bãi tắm Thiên Cầm, nhiều tôm cá, dân cư đông đúc, phong cảnh đẹp.

 178. Nhất ì nhì mần thinh

Im lặng là biểu lộ đồng tình (đồng tình nhưng còn e ngại chưa dám ừ).

179. Nhất lé, nhì lùn, tam hô, tứ sún

Đây bốn loại người xấu nhất xét thuần tuý về hình thức (theo quan niệm dân gian).

 

 180. Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại


Đây là những người gần gũi quan tâm lo lắng, chăm sóc đến bản thân mỗi người nói chung. Nhất phạm phòng nhì lòng lợn Người mới ốm dậy, sinh khí còn yếu, phải kiêng sinh hoạt tình dục và ăn lòng lợn. Đó là hai thứ nguy hiểm chết người.

 181. Nhất Yên Huy, nhì Khố Nội

Yên Huy là tên cũ của xã Yên Lộc và Khố Nội là tên cũ của xã Trung Lộc, nay đều thuộc huyện Can Lộc, Hà Tĩnh. Yên Huy và Khố Nội là hai địa phương xưa kia nổi tiếng là lắm lúa, nhiều khoai.

 182. Nhiều con nít, ít kẻ tra

Trẻ em chưa biết khái niệm tính đếm, định lượng chính xác ít hóa ra nhiều. Người già bị lẫn, hay quên nhiều thành ít (có khi ăn rồi nói chưa). Nói chung, thông tin từ trẻ em, người già cần phải xem xét thận trọng. Nghe con nó nói thì chắc chắn chi, không nghe nói nhiều con nít ít kẻ tra à ?

 183. Nhỏ dạc ác mồm

Người có tầm vóc nhỏ bé nhưng nói năng trợn trạo, cay độc.

184. Nhủ răng mần rứa

Cứ theo nhiệm vụ được phân công, theo những điều đã hướng dẫn mà thực hiện. Đừng có hỏi đi hỏi lại nhiều nhủ răng thì mần rứa.
ca nang 3


 185. Nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn

Thanh Chương và Nam Đàn là hai huyện thuộc tỉnh Nghệ An. Thanh Chương có sản phẩm nổi tiếng là nhút và Nam Đàn nổi tiếng bởi đặc sản tương.

186. Như bếp gặp lả như cau gặp trù

Sự hân hoan, sung sướng, tương hợp, đẹp duyên.

187. Như chó tháng bảy

Chạy lông rông, không ở yên trong nhà, không chú tâm công việc.

 188. Như điếu ủy ban

Không thuộc quyền sở hữu của riêng người nào, ai cũng có thể dùng được.

 189. Như ga đạp chạc tóc

Bối rối, không biết cách tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, càng tìm cách gỡ càng rối chặt. Có chừng đó mà cả mấy chị em không giải quyết được, cứ như ga đạp chạc tóc.

 

 190. Như ga bươi

Bừa bãi, ngổn ngang, không gọn gàng, ngăn nắp. Nhà cửa chi mà như ga bươi ri, không hề biết dọn dẹp.

 191. Như ga loọc ba nác

Lập trường không vững vàng, thái độ không dứt khoát dẫn đến hiệu quả công việc kém, hỏng việc. Mần như ga loọc ba nác, ai biết đường mô mà tính.

 192. Như mẹt thuốc địa

Rất nhiều thứ bày ra một cách lộn xộn, bừa bãi, thiếu mĩ quan. Bàn học của con mà như mẹt thuốc địa ra ri, con phải dọn dẹp cho ngăn nắp chớ.

 193. Như rìu chém đá, như rạ chém đất

Thái độ dứt khoát, rõ rang và quyết đoán

194. No ba ngày Tết, mệt ba ngày mùa

No thì không khi nào bằng ba ngày tết, mệt thì không có thời điểm nào bằng ngày mùa. Ngày tết giàu nghèo đều sắm sửa đồ ăn cúng tổ tiên, thần thánh, ai cũng được no. Ngày mùa là thời điểm thu hoạch khẩn trương cần phải tập trung cao độ sức lực. Đánh giá mức sống, sự giàu nghèo không thể dựa vào ngày tết,  xem xét tính chất công việc vất vả hay nhàn nhã không thể chỉ căn cứ vào những ngày mùa.

195. Nói cho Pháp nghe

Nói ba hoa khoác lác, nói sai sự thật vì tưởng người nghe không biết gì. (Như người Pháp bất đồng ngôn ngữ, không biết tiếng Việt). Mi nói cho Pháp nghe đó chớ, mi tưởng tau không biết chi à?

 196. Nói côộc tre nhè côộc hóp

(Côộc tre: gốc tre, hóp, họ tre, không có gai thường đùng làm gọng vó, cần câu, sào phơi...). Nói bóng gió, nói cạnh nói khoé, nói người này để nhằm vào người kia. Nói chi thì cứ nói thẳng ra đi việc chi mà phải nói côộc tre nhè côộc hóp.

 197. Nói hay cày dở

Nói được nhưng làm thì dở.

198. Nói một câu cho vuông

Nói chắc chắn, thẳng thắn không quanh co, úp mở.

 199. Nói đồng hoang sang đồng rậm

Nói nhiều và nói linh tin không có chủ đề thống) nhất, nói những chuyện vớ vẩn, tầm phào, nhạt nhẽo. Nói chi mà nói đồng hoang sang đồng rậm, chán ngấy.

 200. Nón cời, tơi rách

Nghèo khó, khốn khổ. Ông thật là nhẫn tâm, tui ở với ông mấy năm trời nón cời tơi rách .


 Xem thêm Từ điển ca dao tục ngữ Nghệ Tĩnh các vần khác

Tác giả: SƯU TẦM

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 2 phiếu bầu

  Ý kiến bạn đọc

.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây