Rầy tiếng nghệ an là gì? Khác gì với tiếng phổ thông?

Chủ nhật - 25/12/2022 22:10

Một bạn đọc hỏi, em nghe người Nghệ An và Hà Tĩnh nói từ "rầy". Vây rầy tiếng Nghệ An là gì? Các ví dụ dùng từ rầy cụ thể ra sao? Bài viết sau Nghệ ngữ sẽ giới thiệu chi tiết đến bạn đọc nhé.

Rầy tiếng nghệ an là gì
Rầy chính là xấu hổ, e thẹn trong tiếng Nghệ.

 

1. Rầy tiếng Nghệ An là gì? Khác gì với nghĩa phổ thông?


Nếu hiểu rõ từ rầy tiếng Nghệ An là gì chúng ta sẽ thấy nó hoàn toàn khác biệt với nghĩa trong tiếng Việt phổ thông. Cụ thể hơn chúng ta cùng so sánh chi tiết nha.

Trong từ điển tiếng Việt, rầy có một số nghĩa phổ thông như sau:

 

  • Danh từ: Tên con vật: bọ rầy, rầy hại lúa

  • Động từ: Trách, mắng: Ví dụ rầy la con cái

  • Tính từ (Khẩu ngữ) có nhiều yếu tố khiến cho sinh nhiều chuyện phải bận lòng. Ví dụ, "làm vậy rầy cho anh quá".


Còn trong từ điển tiếng Nghệ, rầy là tính từ, thể hiện cảm giác xấu hổ, e ngại, thẹn thùng. Nói cách khác, rầy chính là xấu hổ, e ngại trong tiếng phổ thông. Hoặc một nghĩa khác, rầy là thể hiện việc gì đó gây khó khăn, rắc rối.

Ví dụ người Nghệ nói:

  • Đừng mần rầy: Đừng làm việc gì đó xấu hổ.

  • Bây trơi bây rầy: Làm gì đó xấu mặt.

  • Rầy rà: Việc gì đó gây khó khăn, rắc rối.

  • Tau nghe rầy: Tao cảm thấy xấu hổ.


Lưu ý, ngoài từ rầy, người Nghệ còn dùng từ "trơi" cũng với nghĩa e ngại, xấu hổ. Ví dụ cụ thể hơn bạn đọc đọc đoạn hội thoại sau nha.

- A: Mai đến nhà tau ăn cơm hè!
- B: Tau nỏ đến mô, tau nghe trơi/rầy.

ray la xau ho
Mai đến nhà tau ăn tro om nha!

 

2. Bài thơ dạy tiếng Nghệ An có từ rầy


Để biết rầy tiếng Nghệ An là gì bạn đọc cũng có thể học qua bài thơ dạy tiếng Nghệ thú vị sau đây của tác giả Phan Quang Phóng nha.

Em về xứ Nghệ làm du
Bỡ ngỡ từ những buổi đầu mới quen
Nhọc nhằn từ cách gọi tên
Phát âm từng chữ đầu tiên ngượng ngùng.

 

Gấy nhông thay tiếng vợ chồng
Núi thời gọi rú, còn sông gọi rào,
Chọt thì có nghĩa bới, đào
Làm - mần, chộ - thấy, mồ - nào, mô - đâu.
 
Bộng - lỗ, nỏ - không, su sâu
Chi - gì, rứa - thế, trốc - đầu, chạc - dây
Hấn - hắn, nác - nước, cơn - cây
Đài - gầu, truột - tuột, mi -mày, tau - tao.
 
Đàng - đường, chủi - chổi, răng - sao
Chí - chấy, gúi - gối, vô - vào, giun - chun
Mấn - váy, khu - đít, khun - khôn
Gưn - gần, hột - hạt, lưa - còn, ngái - xa.
 
Rọt - ruột, khải - gãi, ga - gà
Mệ đây là mẹ, tra - già nhé em,
Coi thì ý nói là xem
Đập đây là đánh, sèm - thèm, tru - trâu.
 
Con du ý nói con dâu
Dam - cua, trắn - rắn, trốc - đầu, sưa - thưa
Tán gái thì gọi là cưa
Đưng - đang, đọi - bát, vừa vưa - khá nhiều.
 
Trật triều có nghĩa rất chiều
Cả nhả ý nói có nhiều em ơi!
Bứt - hái, nhứt - nhất, nảy - rơi
Dạch - dành, dắc - dắt, nhởi - chơi, nốc - thuyền.
 
Trự bạc ý nói đồng tiền
Gọi ả biết chị, o liền biết cô
Một cân thì bảo một lô
Ngong - nhìn, ló - lúa, ra rồ - phát điên.
 
Ròi - ruồi, mọi - muội đó em
Vợ chú, vợ cụ gọi kèm mự luôn
Nhao nhác đồng nghĩa với ồn
Khun đây ý nói là khôn đó mà.
 
Kệ nậy - người lớn em à!
Rầy là xấu hổ, troạng là thủng thôi
Choa thì có nghĩa bọn tôi
Bây thì ngược lại đi đôi bọn mày.
 
Chục ục ý nói rất dày
Rọng là ruộng lúa, còn rầy - thẹn nha
Quả bầu thì gọi bù ta
Bầu đỏ - bù rợ, bí là trấy bim.
 
Còn nhiều, nhiều lắm đó em
Cá tràu, cá gáy còn thêm dam kềnh
Cấy oi, chủi trện quê mình
Ruốc hôi, thu đủ, chình ình nữa cơ.
 
Nhưng mà không tiện vào thơ
Để em tự hiểu vì giờ là dâu
Cứ hỏi khu mấn trái đâu
Giờ thì đã biết...còn lâu...bị lừa.

Hy vọng qua bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rầy tiếng Nghệ An là gì. Ngoài từ này nếu bạn đọc còn thắc mắc nào khác vui lòng nhắn tin qua Fanpage Tiếng Nghệ hoặc gửi về email toiyeunghengu@gmail.com nhé!

>>> Xem thêm: Cốc nác chè là gì? Vì sao người Nghệ thích uống nác chè?


 

Tác giả: Nghệ Ngữ

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu

  Ý kiến bạn đọc

.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây